Quy định công chứng di chúc thông qua tình huống cụ thể

0
236

Quy định công chứng di chúc được hiểu như thế nào theo pháp luật về thừa kế và công chứng? Luật hành chính sẽ phân tích tình huống cụ thể dưới đây để giải đáp cụ thể quy định của pháp luật về nội dung này.

Vi phạm về giấy phép
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

– Tóm tắt câu hỏi về công chứng di chúc

A ( là chủ doanh nghiệp tư nhân X) có con B ( là công chứng viên làm việc cho phòng công chứng Y). A muốn lập di chúc để lại doanh nghiệp X cho B nhưng đã làm mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. A có bản sao đã được UBND phường chứng thực. Ngày lập di chúc A vẫn minh mẫn và có mong muốn đến phòng công chứng Y để công chứng di chúc nhưng bà không có khả năng đến tận nơi và không thể ký vào di chúc. Vậy luật sư cho hỏi A có quyền được lập và công chứng di chúc tại phòng công chứng Y không? B có quyền được hưởng di sản do A để lại hay không?

– Luật sư tư vấn về công chứng di chúc

Một số vấn đề pháp lý liên quan

Công chứng di chúc

Điều 56 Luật công chứng 2014 quy định về Công chứng di chúc như sau:

Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ trong Hồ sơ yêu cầu công chứng quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật công chứng nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Địa điểm công chứng

Điều 44 Luật công chứng quy định việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, điều luật cũng đặt ra ngoại lệ tại Khoản 2: Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng

Người yêu cầu công chứng phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên. Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.

Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.

Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây:

Công chứng di chúc; Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;

Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.

Quy định về người làm chứng

Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.

Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.

Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.

Đối chiếu với tình huống của anh/chị

Thứ nhất, về quyền được lập và công chứng di chúc tại phòng công chứng Y của A

A được phép lập và công chứng di chúc tại phòng công chứng Y theo quy định của pháp luật.

Điểm c khoản 1 điều 7 Luật công chứng nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện hành vi công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi.

Theo đó, dù B là công chứng viên làm việc tại phòng công chứng Y nhưng A vẫn có quyền nhờ một công chứng viên khác không có lợi ích trong di chúc công chứng. Như vậy, A được quyền công chứng di chúc của mình tại phòng công chứng Y.

Cho dù sức khỏe yếu không thể đến phòng công chứng nhưng A vẫn minh mẫn vào ngày lập di chúc. Luật công chứng đã đặt ra ngoại lệ trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được thì việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

Đối với trường hợp A không thể ký vào di chúc, pháp luật có quy định việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong trường hợp công chứng di chúc. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.

Thứ hai, về quyền được hưởng di sản do A để lại của B

Khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về Giá trị pháp lý của bản sao được chứng thực từ bản chính như sau:  Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Do đó, A để mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp X có thể thay thế bằng bản sao có chứng thực của UBND phường. Bản sao đã được UBND phường chứng thực hoàn toàn có giá trị sử dụng thay cho bản chính.

Vì A là chủ doanh nghiệp tư nhân X nên A có quyền để lại thừa kế, tặng cho doanh nghiệp của mình theo quy định của Luật doanh nghiệp và người được nhận quyền thừa kế trong trường hợp này, B (con của A) là người thừa kế hợp pháp thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật về thừa kế.

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây