Tiền lương trong trường hợp người lao động không tham gia làm việc theo Bộ luật lao động năm 2019

0
10

Tiền lương trong trường hợp người lao động không tham gia làm việc theo Bộ luật lao động năm 2019

Theo quy định của PLLĐ, NSDLĐ trả tiền lương theo sự thỏa thuận của các bên cho NLĐ để thực hiện công việc. Về mặt nguyên tắc, NSDLĐ trả lương cho NLĐ căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc và NSDLĐ phải bảo bảo trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với NLĐ làm công việc có giá trị như nhau. Tuy nhiên trong một số trường hợp nhất định, dù người lao động không tham gia lao động những vẫn có quyền hưởng lương theo luật định, như: lương ngừng việc, lương cho những ngày người lao động chưa nghỉ hằng năm và lương trả cho những ngày chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm. 

1 – Tiền lương là gì ? 

Tiền lương thông thường sẽ bao gồm 03 khoản chính riêng biệt, bao gồm: (i) mức lương theo công việc hoặc chức danh; (ii) phụ cấp lương; và (iii) các khoản bổ sung khác được ghi trong HĐLĐ.

Tiền lương ghi trong HĐLĐ và tiền lương trả cho NLĐ bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ trường hợp trả lương, phụ cấp lương cho NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Ngoại lệ trên không phải là nội dung mới vì quy định này đã được ghi nhận tại Nghị định 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ và đã được luật hóa tại BLLÐ.

Điều kiện và thủ tục vay vốn ngân hàng được quy định như thế nào?

Để cho minh bạch về tính toán tiền lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ mỗi lần trả lương, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ. 

2 – Tiền lương ngừng việc. 

Trên thực tế, trong quá trình làm việc mà có xảy ra một sự kiện nào đó khiến cho NLĐ phải ngừng việc và không tham gia lao động, PLLĐ cũng dự liệu các tình huống để xem xét nghĩa vụ của NSDLĐ phải trả lương cho NLĐ, xét đến yếu tố khách quan và lỗi của các bên dẫn đến việc ngừng việc của NLĐ. Theo đó:

(a) Nếu NLĐ bị ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của NSDLĐ, NLĐ hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, NSDLĐ và NLĐ sẽ thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

Nếu NLĐ phải ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu; và

Nếu NLĐ phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do các bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

(b) Nếu NLĐ bị ngừng việc do lỗi của NSDLĐ, NLĐ vẫn được trả đủ tiền lương theo HĐLĐ; và

(c) Nếu NLĐ bị ngừng việc do lỗi của NLĐ, NLĐ sẽ không được trả lương nhưng những NLĐ khác trong cùng đơn vị mà buộc phải ngừng việc thì sẽ được trả lương theo mức do các bên thỏa thuận nhưng sẽ không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đó.

Xem thêm:  Bồi thường thiệt hại trong thương mại

Xem thêm: Tiêu chuẩn tiếp viên hàng không hãng Bamboo

3 – Tiền lương trả cho những ngày người lao động chưa nghỉ hằng năm và trả cho những ngày chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm 

Như được đề cập ở trên, NLĐ nào làm việc từ đủ 12 tháng cho NSDLĐ thì sẽ có số ngày nghỉ hằng năm nhất định và không tham gia lao động nhưng không được thấp hơn số ngày nghỉ hằng năm theo quy định của BLLĐ.

Đây là một cách để bồi dưỡng, giúp NLĐ có cơ hội tái tạo sức lao động để tiếp tục làm việc.

NLĐ sẽ có quyền sử dụng số ngày nghỉ hằng năm này theo lịch nghỉ hằng năm do NSDLĐ quy định. NLĐ có thể thỏa thuận với NSDLĐ để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ góp tới đa 03 năm 01 lần. Tuy nhiên, nếu vì lý do NLĐ thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì NSDLĐ phải thanh toán tiền lương cho những ngày NLĐ chưa nghỉ. Tiền lương làm căn cứ để trả cho NLĐ trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo HĐLĐ của tháng trước liền kề tháng NLĐ thôi việc, bị mất việc làm.

Trên đây là quy định của Bộ luật lao động hiện hành về tiền lương của người lao động. 

Nguồn: Sổ tay pháp luật lao động ( LS. Nguyễn Hữu Phước) 

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây