Đổi họ con sang họ của bố dượng, có được không?

0
259

Hiện nay, tái hôn sau khi ly hôn xảy ra rất phổ biến. Và để thuận lợi trong cuộc sống của gia đình mới, nhiều người có nhu cầu đổi họ của con sang họ bố dượng. Hiện nay, pháp luật quy định như nào về vấn đề này?

Thủ tục nhận cha
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

8 trường hợp được phép thay đổi họ

Theo quy định của Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong 08 trường hợp sau đây:

(i) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

(ii) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

(iii) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

(iv) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

(v) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

(vi) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

(vii) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

(viii) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Trong những trường hợp trên đây, không có quy định nào cho phép con riêng của vợ đổi sang họ của bố dượng. Vì thế, nếu chỉ đơn thuần là người mẹ tái hôn thì không thể đổi họ của con sang họ bố dượng.

Làm thế nào để đổi họ con sang họ của bố dượng?

Trong 08 trường hợp được đổi họ nêu trên, thì chỉ khi bố dượng nhận con vợ làm con nuôi thì mới có cơ sở để đổi họ cho con. Tuy nhiên, muốn nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì phải được sự đồng ý của bố đẻ trẻ.

Theo Luật Nuôi con nuôi, hiện nay chỉ có trẻ dưới 16 tuổi mới được nhận làm con nuôi, riêng cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi thì con nuôi phải dưới 18 tuổi.

Thủ tục nhận con nuôi trong trường hợp bố dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi được tiến hành như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có (Điều 17 Luật Nuôi con nuôi):

(i) Đơn xin nhận con nuôi;

(ii) Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

(iii) Phiếu lý lịch tư pháp;

(iv) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.

Nếu nhận nuôi có yếu tố nước ngoài thì cần thêm Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; Bản điều tra về tâm lý, gia đình…

Hồ sơ của người được nhận nuôi cần chuẩn bị:

(i) Giấy khai sinh;

(ii) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

(iii) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng.

Đối với trẻ em được nhận nuôi có yếu tố nước ngoài cần có thêm văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Theo Điều 9 Luật Nuôi con nuôi, để tiến hành làm thủ tục nhận con nuôi, cần nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền sau:

(i) Khi nhận nuôi trong nước: Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi;

(ii) Khi nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài: Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp cấp tỉnh nơi thường trú của con nuôi;

(iii) Khi công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi: Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Ủy ban nhân dân hoặc Sở Tư pháp nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến như sau:

(iv) Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó;

(v) Người đồng ý cho làm con nuôi phải được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi;

(vi) Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.

Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

Bước 3: Đăng ký việc nuôi con nuôi

Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định thì Ủy ban nhân dân tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý theo quy định phải lấy ý kiến.

Nếu Ủy ban nhân dân xã từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi; trường hợp từ chối thì phải trả lời cho người nhận con nuôi bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau khi làm xong thủ tục nhận con nuôi, bố dượng đã có cơ sở đổi họ cho con riêng của vợ sang họ của mình.

Người yêu cầu thay đổi họ tên nộp Tờ khai cải chính hộ tịch theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Đồng thời, cần xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi họ, tên và các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên của người đó.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây