Người lao động tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?

0
267

Chốt sổ bảo hiểm là một thủ tục sau khi người lao động chấm dứt quan hệ lao động với người sử dụng lao động, vậy người lao động có thể tự chốt sổ bảo hiểm xã hội của mình được không?

Thủ tục nhờ mang thai
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Contents

Chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động là gì?

Theo khoản 1 Điều 96 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
Chốt sổ bảo hiểm xã hội là ghi quá trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên sổ bảo hiểm xã hội của người tham gia dừng đóng bảo hiểm xã hội tại một đơn vị. Việc này được thực hiện khi người lao động không còn làm việc ở công ty, khi lao động nghỉ việc hoặc khi công ty ngừng hoạt động.

Người lao động không thể tự chốt sổ bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc

Theo khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động 2012, Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Đồng thời, khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ: Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trách nhiệm chốt sổ BHXH thuộc về người sử dụng lao động, người lao động không thể tự chốt sổ cho mình.

Thời gian chốt sổ bảo hiểm xã hội

Theo khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động 2012, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội, trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Đối với trường hợp, nếu như quá thời hạn chốt và trả sổ bảo hiểm, người lao động có quyền đề nghị Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận/huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội

Theo Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH, thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau:

Bước 1: Báo giảm lao động

Để chốt sổ BHXH cho người lao động doanh nghiệp trước hết cần làm thủ tục báo giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (mẫu D02-TS);
Biên bản trả thẻ Bảo hiểm y tế đối với trường hơp đơn vị đã nộp trước đó (nếu có);
Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng (01 bản/người);
Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động;
Doanh nghiệp hoàn thiện các hồ sơ trên rồi gửi cho cơ quan BHXH quản lý.

Bước 2: Chốt sổ BHXH

Khi người lao động nghỉ việc tại công ty thì người sử dụng lao động (doanh nghiệp) phải tiến hành thủ tục chốt sổ cho người lao động tại công ty. Thủ tục, hồ sơ chốt sổ bhxh bao gồm:
Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (theo mẫu);
Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (theo mẫu D02-TS);
Bảng kê thông tin (theo mẫu D01-TS);
Sổ BHXH (mẫu sổ cũ, 01 sổ/người) hoặc tờ bìa sổ BHXH (sổ mẫu mới, 01 tờ);
Các tờ rơi của sổ bảo hiểm xã hội thuộc bản chính của sổ bảo hiểm xã hội;
01 công văn chốt sổ của đơn vị – mẫu D01b-TS;
Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).
Doanh nghiệp hoàn tất các hồ sơ trên rồi gửi cho cơ quan BHXH quản lý.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây