Phải làm gì khi quá hạn nộp phạt để lấy lại bằng lái xe?

0
438

Chắc hẳn trong chúng ta có không ít người từng vi phạm giao thông và bị cảnh sát giao thông giữ bằng lái xe. Vậy nếu quá lâu sau thời hạn phải nộp phạt để lấy lại bằng lái thì phải làm gì?

người nước ngoài cư trú
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thời hạn tạm giữ bằng lái xe tối đa là 30 ngày

Theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Nghị định số 46/2016 của Chính phủ, tạm giữ giấy phép lái xe là biện pháp ngăn chặn nhằm bảo đảm thực hiện quyết định xử phạt hoặc để xác minh tình tiết căn cứ để ra quyết định xử phạt.

Theo đó, chủ phương tiện chỉ bị tạm giữ giấy phép lái xe trong các trường hợp:

(i) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt;

(ii) Để ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;

(iii) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt khi hành vi vi phạm chỉ áp dụng hình thức phạt tiền.

Ngoài ra, tại khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, trong trường hợp chỉ áp dụng phạt tiền thì Cảnh sát giao thông có quyền tạm giữ giấy phép lái xe đến khi người vi phạm thực hiện xong việc nộp phạt.

Cũng tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, thời hạn tạm giữ giấy phép lái xe là 07 ngày kể từ ngày tạm giữ. Thời gian này có thể bị kéo dài nhưng tối đa không quá 30 ngày khi vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần phải xác minh thêm.

Đặc biệt: Việc tạm giữ giấy phép lái xe của người tham gia giao thông phải được lập thành 02 bản biên bản, mỗi bên giữ 01 bản. Trong biên bản ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng và có chữ ký của Cảnh sát giao thông, người vi phạm.

Nộp phạt quá trễ, có lấy lại được bằng lái xe không?

Việc tạm giữ giấy phép lái xe không làm ảnh hưởng đến quyền sử dụng giấy phép của người vi phạm. Tuy nhiên, nếu quá thời hạn mà không đến giải quyết và vẫn tiếp tục điều khiển xe thì sẽ bị phạt như không có giấy tờ xe (Căn cứ khoản 2 Điều 78 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP):

(i) Xe máy: 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng;

(ii) Ô tô: Từ 04 – 06 triệu đồng.

Như vậy, nếu muốn được sử dụng xe để tham gia giao thông thì người vi phạm nên nộp phạt đúng hạn như trên biên bản. Nếu không có lý do chính đáng, người có thẩm quyền phải xử lý giấy phép lái xe theo Điều 17 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP:

(i) Thông báo ít nhất 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng;

(ii) Niêm yết công khai tại trụ sở của người tạm giữ giấy phép lái xe.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu người vi phạm không đến nộp phạt và nhận giấy phép lái xe thì người có thẩm quyền sẽ ra quyết định tịch thu và có thể tiêu hủy theo quy định tại Điều 109 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017.

Ngoài ra, trong 30 ngày thông báo công khai mà người vi phạm giao thông đến nộp phạt để nhận lại giấy phép lái xe thì có thể phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp cho mỗi ngày chậm nộp.

Như vậy, nếu vi phạm giao thông, bị giữ giấy phép lái xe và không nộp phạt đúng hạn mà không có lý do chính đáng thì vẫn có thể được lấy lại giấy phép lái xe. Tuy nhiên, lúc này, người vi phạm phải nộp thêm số tiền chậm nộp phạt cho mỗi ngày chậm nộp.

Bởi vậy, phương án tốt nhất để tiết kiệm tiền bạc, thời gian là mọi người khi ra đường nên chấp hành nghiêm các quy định về an toàn giao thông. Nếu chẳng may bị tạm giữ giấy phép lái xe thì cũng nên nộp phạt đúng hạn để sớm nhận lại giấy tờ.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây