Mức lương cho người lao động theo Bộ luật lao động năm 2019

0
6

Mức lương cho người lao động theo Bộ luật lao động năm 2019

Hiện nay, có 04 vùng riêng biệt được áp dụng với mức lương tối thiểu vùng khác nhau. Tùy thuộc vào nơi doanh nghiệp hoạt động thuộc địa bàn vùng nào thì mức lương tối thiểu vùng sẽ được áp dụng tương ứng. 

1 – Tiền lương là gì?

Theo quy định của PLLĐ, NSDLĐ trả tiền lương theo sự thỏa thuận của các bên cho NLĐ để thực hiện công việc. Về mặt nguyên tắc, NSDLĐ trả lương cho NLĐ căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc và NSDLĐ phải bảo bảo trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với NLĐ làm công việc có giá trị như nhau.

bồi thường thiệt hại vô ý

Tiền lương thông thường sẽ bao gồm 03 khoản chính riêng biệt, bao gồm: (i) mức lương theo công việc hoặc chức danh; (ii) phụ cấp lương; và (iii) các khoản bổ sung khác được ghi trong HĐLĐ.

Tiền lương ghi trong HĐLĐ và tiền lương trả cho NLĐ bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ trường hợp trả lương, phụ cấp lương cho NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Ngoại lệ trên không phải là nội dung mới vì quy định này đã được ghi nhận tại Nghị định 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ và đã được luật hóa tại BLLÐ.

Để cho minh bạch về tính toán tiền lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ mỗi lần trả lương, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có)(1).

Xem thêm: Bồi thường thiệt hại thương mại

Xem thêm:  Tiêu chuẩn tiếp viên hàng không hãng Bamboo

2.  Mức lương

Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương mà NSDLĐ đã xây dựng. Riêng đối với NLĐ nho hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương là mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán. Khi xây dựng mức lương trong thang lương, bảng lương để áp dụng cho DN, DN cần lưu ý đến mức lương tối thiểu Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

[a]  Mức lương tối thiểu (MLTT) 

Chính phủ quyết định và công bố MLTT trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Hội đồng tiền lương quốc gia là cơ quan do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập với chức năng tư vấn cho Chính phủ về MLTT và chính sách tiền lương đối với NLĐ. Thành phần cơ cấu tổ chức của Hội đồng tiền lương quốc gia bao gồm 17 thành viên. Trong đó có 05 thành viên đại diện của Bộ LĐTBXH, 05 thành viên đại diện của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, 05 thành viên đại diện của một số tổ chức đại diện NSDLĐ ở trung ương và 02 thành viên là chuyên gia độc lập. Tổ chức đại diện NSDLĐ ở trung ương có thể là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.

Với thành phần như được đề cập ở trên, hằng năm, Hội đồng tiền lương quốc gia sẽ tổ chức thương lượng để khuyến nghị với Chính phủ phương án điều chỉnh MLTT xác lập theo vùng. Hội đồng tiền lương quốc gia xây dựng báo cáo về MLTT của NLĐ được cân nhắc theo MLTT của NLĐ và gia đình NLĐ; tương giữa MLTT và mức lương trên thị trường, chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; mối quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của DN. Đó sẽ là cơ sở để Chính phủ quyết định và công bố mức lương tối thiểu.

Hiện nay, có 04 vùng riêng biệt được áp dụng với MLTT vùng khác nhau. Tùy thuộc vào nơi DN hoạt động thuộc địa bàn vùng nào thì MLTT vùng sẽ được áp dụng tương ứng. DN cần rà soát các nguyên tắc áp dụng MLTT vùng theo địa bàn theo quy định của pháp luật để áp dụng cho DN mình, cụ thể là:

– DN hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng MLTT  vùng quy định đối với địa bàn đó;

– DN có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có MLTT vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng MLTT  vùng quy định đối với địa bàn đó;

– DN hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có MLTT  vùng cao nhất; DN hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng MLTT  vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới; và

– DN hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có MLTT vùng khác nhau thì áp dụng MLTT  vùng theo địa bàn có MLTT vùng cao nhất. Nếu DN hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc Vùng IV thì áp dụng MLTT vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Vùng III.

Cần lưu ý rằng, MLTT  vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận và trả lương. Trong đó mức lương trả cho NLĐ làm việc trong điều kiện lao động bình thường, đảm bảo đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: (i) không thấp hơn MLTT  vùng đối với NLĐ làm công việc giản đơn nhất; (ii) nếu NSDLĐ tuyển NLĐ vào làm các công việc đòi hỏi NLĐ đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định của pháp luật) thì mức lương thấp nhất phải trả cho NLĐ đó cũng phải cao hơn 07% mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đó.

DN không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi NLĐ làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của PLLĐ. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, thưởng do DN quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong HĐLĐ, TƯLĐTT hoặc trong quy chế của DN.

Một vấn đề thực tế thường xảy ra đó là, NSDLĐ thường ghi nhận nhiều địa điểm làm việc cho NLĐ trong HĐLĐ nhằm đảm bảo khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng lao động của NSDLĐ tại từng thời điểm. Như vậy, trong trường hợp đó, NSDLĐ sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng ở nơi nào để xác định mức lương của NLĐ? Theo Điều 3.3 (b) Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH của Bộ LĐTBXH, nếu NLĐ được yêu cầu làm việc thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì trong HĐLĐ phải ghi rõ đầy đủ các địa điểm làm việc của NLĐ. Theo quy định này, NSDLĐ có nghĩa vụ phải xác định các địa điểm làm việc chính của NLĐ bên cạnh các địa điểm làm việc khác theo sự phân công của NSDLĐ tại từng thời điểm. Tuy nhiên, không có quy định nào giải thích một cách rõ ràng và cụ thể về việc NSDLĐ sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng ở địa bàn nào trong trường hợp nêu trên.

Mặc dù vậy, trên cơ sở thận trọng cùng với nguyên tắc ưu tiên đảm bảo quyền lợi của NLĐ như là bên yếu thế trong mối quan hệ lao động theo tinh thần của BLLĐ, NSDLĐ có thể phải áp dụng mức lương tối thiểu vùng của địa bàn nơi làm việc chính của NLĐ, nơi mà có mức lương tối thiểu vùng cao nhất để bảo đảm cho NLĐ có được phúc lợi lao động tốt nhất.

[b]  Xây dựng thang lương, bảng lương

DN phải xây dựng thang lương, bảng lương làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong HĐLĐ và trả lương cho NLĐ.

Khi xây dựng thang lương, bảng lương, NSDLĐ phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở. Sau khi ban hành thang lương, bảng lương, NSDLĐ cần công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.

Trên đây là quy định của Bộ luật lao động năm 2019 quy định về mức lương đối với người lao động. 

Nguồn: Sổ tay pháp luật lao động (LS. Nguyễn Hữu Phước) 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây