Biên bản vi phạm giao thông có cần đóng dấu không?

0
751

Ngoài các lỗi được xử phạt trực tiếp, không lập biên bản thì cảnh sát giao thông phải lập biên bản vi phạm giao thông ghi nhận hành vi vi phạm của người điều khiển phương tiện. Vậy theo quy định, biên bản vi phạm giao thông có cần đóng dấu không?

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Khi phát hiện vi phạm hành chính, cảnh sát giao thông đang thi hành nhiệm vụ phải kịp thời lập biên bản (trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản).

Theo khoản 2 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ các nội dung sau đây:

(i) Ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản;

(ii) Họ, tên, chức vụ người lập biên bản;

(iii) Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;

(iv) Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm;

(v) Hành vi vi phạm;

(vi) Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý;

(vii) Tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ;

(viii) Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm;

(ix) Nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ;

(x) Quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.

Thêm vào đó, biên bản vi phạm hành chính phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký.

Trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ, nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản.

Biên bản gồm nhiều tờ, thì tất cả những người nêu trên phải ký vào từng tờ biên bản.

Do đó, có thể thấy, biên bản vi phạm hành chính về giao thông không cần phải đóng dấu. Mẫu biên bản vi phạm hành chính mới nhất (ban hành kèm theo Thông tư 07/2019/TT-BCA) không quy định việc đóng dấu vào biên bản. Việc đóng dấu treo (vào góc trái phía trên cùng biên bản) trước nay là do thói quen của các đơn vị, địa phương.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây