Các căn cứ mất quốc tịch Việt Nam theo quy định hiện nay

0
263

Có nhiều nguyên nhân để một người mất quốc tịch Việt Nam. Luật quốc tịch Việt Nam 2008 đưa ra các căn cứ mất quốc tịch Việt Nam theo quy định hiện nay một cách khá cụ thể.

Vi phạm xuất bản
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Theo quy định tại Điều 26 Luật quốc tịch Việt Nam 2008, các căn cứ mất quốc tịch Việt Nam bao gồm:

Được thôi quốc tịch Việt Nam.

Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.

Tuy nhiên, người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;

Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;

Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;

Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.

Ngoài ra, người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

Và đặc biệt hơn là các cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.

Bị tước quốc tịch Việt Nam

Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Người đã nhập quốc tịch Việt Nam dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định trên.

Theo quy định tại của Luật quốc tịch Việt Nam 2008

Ngoài hai căn cứ trên thì người mất quốc tịch Việt Nam còn được xem xét dựa trên hai căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 Luật quốc tịch Việt Nam 2008. Cụ thể:

Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:

Tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài;

Chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài.

Bên cạnh đó, đối với con chưa thành niên sinh sống cùng với cha hoặc mẹ thôi quốc tịch Việt Nam thì mất quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ.

Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Căn cứ cuối cùng trong việc xác định một người mất quốc tịch Việt Nam đó chính là điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây