Trình tự, thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định

0
284

Xóa đăng ký thường trú trong trường hợp nào? Những nội dung cần biết về trình tự, thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định pháp luật.

Thủ tục góp vốn
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Các trường hợp xóa đăng ký thường trú

Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú.

Theo Điều 22 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013, Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

Chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;

Đã có quyết định hủy đăng ký thường trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật này;

Ra nước ngoài để định cư;

Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

Cơ quan có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú

Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc trường hợp a,b,c,d khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú

Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm. Thủ tục thực hiện như sau:

Hồ sơ xóa đăng ký thường trú 

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

Sổ hộ khẩu;

Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp.

Trình tự giải quyết

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu;

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn;

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc , Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh hồ sơ trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân.

Xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc trường hợp đ khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú

Xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc trường hợp này được thực hiện như sau:

Đối với các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo cho Công an huyện;

Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Công an xã, thị trấn; Công an huyện phải chuyển hồ sơ cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến và thông báo cho tàng thư căn cước công dân;

Đối với các huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đã đăng ký thường trú của cơ quan nơi công dân chuyển đến, phải thông báo cho người bị xóa đăng ký  hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến làm thủ tục xóa tên trong sổ, xóa tên trong sổ hộ khẩu (đối với trường hợp không chuyển cả hộ), thông báo  cho tàng thư căn cước công dân và Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, phải chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an cùng cấp nơi công dân chuyển đến.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây