Cảnh sát giao thông có được kiểm tra Chứng minh nhân dân của người vi phạm?

0
349

Trong những đợt ra quân tuần tra, kiểm soát, lực lượng Cảnh sát giao thông cũng thường yêu cầu người dân phải xuất trình Chứng minh nhân dân. Thực tế, lực  lượng Cảnh sát giao thông có quyền này hay không?

Dừng đèn đỏ
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Cảnh sát giao thông có được kiểm tra Chứng minh nhân dân của người vi phạm không?

Theo quy định về quyền hạn của cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ (khoản 1 điều 5 Thông tư 01/2016/TT-BCA) thì cán bộ Cảnh sát giao thông:

Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định pháp luật.

Cụ thể hơn, theo Điều 14 Thông tư 01 của Bộ Công an, lực lượng tuần tra, kiểm soát có quyền thực hiện kiểm soát các nội dung sau:

(i) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện;

(ii) Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện;

(iii) Kiểm soát hoạt động vận tải đường bộ.

Đối với nội dung kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện, có thể yêu cầu kiểm tra Giấy phép lái xe; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ khác có liên quan đến người, phương tiện, hoạt động vận tải.

Đặc biệt, khi kiểm soát phải đối chiếu giữa các giấy tờ với nhau, giữa giấy tờ có liên quan với thực tế người, phương tiện, hàng hóa vận chuyển trên phương tiện.

Như vậy, theo quy định nêu trên, Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát có quyền kiểm tra Chứng minh nhân dân của người lái xe, người ngồi trên xe. Vì thế, đương nhiên lực lượng này có quyền yêu cầu người vi phạm xuất trình Chứng minh nhân dân.

Không xuất trình được Chứng minh nhân dân, lái xe bị phạt thế nào?

Hiện nay, người dân không xuất trình được Chứng minh nhân dân (hoặc Căn cước công dân) khi có yêu cầu kiểm tra sẽ bị xử phạt.

Tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với người không xuất trình Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền.

Như vậy, tài xế ngoài việc phải đem theo các giấy tờ xe khi tham gia giao thông cần phải mang cả Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân để xuất trình khi được Cảnh sát giao thông yêu cầu.

Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 01% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.

Đối chiếu với Điều 24, lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội được phạt tiền đến 40 triệu đồng (01% tương ứng 400.000 đồng). Như vậy, với mức phạt từ 100.000 – 200.000 đồng của hành vi không xuất trình được Chứng minh nhân dân, Cảnh sát giao thông hoàn toàn có đủ thẩm quyền để xử phạt.

Ngoài việc phải xuất trình Chứng minh nhân dân khi bị Cảnh sát giao thông kiểm tra, người dân sẽ buộc phải xuất trình Chứng minh nhân dân trong 03 trường hợp khác.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây