Đặc điểm của Hợp đồng vận chuyển tài sản theo pháp luật hiện hành

0
291

Hợp đồng vận chuyển tài sản là gì? Hợp đồng vận chuyển tài sản có những đặc điểm pháp lí đặc trưng gì để phân biệt với các hợp đồng dân sự khác?

Vi phạm xuất bản
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Hợp đồng vận chuyển tài sản là gì?

Điều 530 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định Hợp đồng vận chuyển tài sản (HĐ vận chuyển TS) là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.

Trong HĐ vận chuyển TS, các bên phải thỏa thuận rõ về số lượng hàng hóa, địa điểm nhận hàng và giao hàng, thời gian vận chuyển. Cước phí vận chuyển do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu HĐ vận chuyển TS do các cá nhân thực hiện thì cước phí vận chuyển do thỏa thuận

Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vận chuyển tài sản

Muốn soạn thảo HĐ vận chuyển tài sản đúng theo quy định và đạt được mục đích. Chúng ta cần phải nắm rõ đặc điểm của loại HĐ này.

(i) HĐ vận chuyển tài sản là hợp đồng song vụ. Bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển đều có các quyền và nghĩa vụ tương ứng đối nhau

(ii) HĐ vận chuyển tài sản là hợp đồng có đền bù. Vận chuyển hàng hóa là dịch vụ phổ biến. Phương tiện vận chuyển đa dạng như máy bay, tàu hỏa, ô tô, xe máy. Trong HĐ vận chuyển, giá cước vận chuyển là lợi ích bên vận chuyển hướng tới để chi phí cho việc vận chuyển và tích lũy vốn

(iii) HĐ vận chuyển tài sản là một loại dịch vụ. Trong cơ chế thị trường, sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa là hai hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp có chức năng riêng và chúng hỗ trợ cho nhau. Vì vậy thị trường hình thành các loại dịch vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, trong đó có dịch vụ vận chuyển hàng hóa. HĐ vận chuyển tài sản là HĐ không làm tăng thêm khối lượng và không làm thay đổi tính chất của tài sản được vận chuyển mà là HĐ chuyển dịch tài sản từ địa điểm này sang địa điểm kia.

Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản

HĐ vận chuyển tài sản được giao kết bằng văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết HĐ giữa các bên.

HĐ vận chuyển tài sản giữa các nhân với cá nhân có thể được giao kết bằng miệng hoặc văn bản. Thông thường, bên vận chuyển là một công ty hay hợp tác xã vận tải khi giao kết HĐ vận chuyển tài sản với nhau hoặc với các chủ thể khác được thể hiện dưới hình thức văn bản.

Pháp luật không quy định rõ HĐ vận chuyển loại tài sản nào thì phải lập HĐ bằng văn bản có công chứng, chứng thực. Như vậy, hình thức của HĐ vận chuyển tài sản dù thể hiện dưới hình thức văn bản hay miệng đều là bằng chứng xác định HĐ đã được giao kết nếu hình thức đó phù hợp với nguyên tắc chung về hình thức của HĐ.

Cước phí vận chuyển

Mức cước phí vận chuyển do các bên thỏa thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển thì áp dụng mức cước phí đó.

Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chủ thể của hợp đồng vận chuyển tài sản

Thông thường, HĐ vận chuyển tài sản có hai bên tham gia là bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển. Trong quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp, có thể có chủ thể thứ ba tham gia là bên nhận tài sản. Bên nhận tài sản không trực tiếp kí kết HĐ nhưng có một số quyền và nghĩa vụ nhất định đối với bên vận chuyển.

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong HĐ vận chuyển tài sản tạo thành nội dung của hợp đồng. Quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh trên cơ sở HĐ đã kí kết. Ngoài ra, tùy từng loại phương tiện vận tải khác nhau, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo điều lệ vận chuyển hàng hóa của các loại phương tiện đó.

  • Khi nào hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực?
  • Nghĩa vụ giữ bí mật thông tin khách hàng của Luật sư – Cần lưu ý gì?
  • Hợp đồng không đóng dấu, chỉ có chữ ký có giá trị? 

    Quyền, nghĩa vụ của bên vận chuyển

     Nghĩa vụ của bên vận chuyển (Điều 534 BLDS 2015)

    Một trong những nghĩa vụ của bên vận chuyển là bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn.

    Khi bên vận chuyển đã tiếp nhận tài sản vận chuyển thì dù về pháp lý tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của bên vận chuyển nhưng kể từ thời điểm đó, bắt đầu phát sinh trách nhiệm của bên vận chuyển về sự an toàn của tài sản.

    Bên vận chuyển phải có trách nhiệm bảo quản tài sản, phải áp dụng mọi biện pháp bảo đảm cho việc vận chuyển tài sản đến địa điểm đã được xác định trong hợp đồng một cách an toàn, đúng thời hạn, không để mất mát, hư hỏng tài sản. Đồng thời, có nghĩa vụ giao tài sản cho người có quyền nhận. Dù đã chuyên chở tài sản đến địa điểm nhưng không giao tài sản cho đúng người có quyền nhận dẫn đến mất mát, thất thoát tài sản thì bên vận chuyển sẽ phải chịu trách nhiệm. Do đó, khi bàn giao tài sản, bên vận chuyển phải kiểm tra có đúng đối tượng có quyền nhận hay không thì mới giao.

    Trong quá trình vận chuyển bên vận chuyển phải chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, không yêu cầu bên thuê vận chuyển chịu những chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển như chi phí xăng, dầu; chi phí cho người bảo vệ tài sản trên đường vận chuyển; chi phí bảo quản tài sản; chi phí cho các trạm thu phí trên đường vận chuyển… Tuy nhiên, nếu hai bên có thỏa thuận mọi chi phí liên quan đến vận chuyển tài sản bên thuê vận chuyển chịu thì khi đó bên thuê vận chuyển mới chịu các chi phí nói trên.

    Các phương tiện vận chuyển bằng động cơ luôn là nguồn nguy hiểm cao độ với mọi người xung quanh. Đặc biệt khi phương tiện vận chuyển lưu hành thì nguy cơ xuất hiện những rủi ro với cả tài sản trên phương tiện vận chuyển càng lớn, nên vừa để nâng cao trách nhiệm cho bên vận chuyển, vừa để kịp thời khắc phục hậu quả nếu không may xảy ra sự cố, BLDS 2015 quy định bên vận chuyển phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đây là một nghĩa vụ bắt buộc, chứ không phải là tùy nghi nên bên vận chuyển phải thực hiện nghiêm chỉnh.

    Trong trường hợp bên vận chuyển không bảo quản tốt, không bảo đảm an toàn tài sản trên đường vận chuyển dẫn đến mất mát, hư hỏng tài sản của bên thuê vận chuyển thì bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển.

    Bên vận chuyển chỉ không phải bồi thường trong trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

     Quyền của bên vận chuyển

    Để bảo đảm thực hiện đúng đối tượng của hợp đồng vận chuyển thì Điều 535 BLDS 2015 quy định cho bên vận chuyển có quyền kiểm tra sự xác thực của tài sản. Việc kiểm tra tài sản dựa trên cơ sở đối tượng vận chuyển mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, dựa trên vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác. Từ đó bên vận chuyển xác định tài sản mà “bên thuê” vận chuyển giao cho mình có đúng như đã thỏa thuận hay không.

    Trường hợp bên vận chuyển phát hiện tài sản mà “bên thuê” vận chuyển bàn giao cho mình (có thể là bên thuê vận chuyển trực tiếp bàn giao tài sản, có thể khách hàng của bên thuê bàn giao tài sản…) không đúng với loại tài sản đã thỏa thuận thì bên vận chuyển có quyền từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thỏa thuận trong hợp đồng.

    Bên vận chuyển có quyền yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn.

    Như trên đã phân tích, nếu các bên không có thỏa thuận về thời điểm thanh toán cước phí vận chuyển thì bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển.

    Trường hợp hai bên có thỏa thuận về thời điểm thanh toán cước phí, ví dụ như hai bên thỏa thuận khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển thì bên thuê vận chuyển thanh toán 2/3 cước phí vận chuyển. Khi tài sản được vận chuyển đến đúng địa điểm đã thỏa thuận và bàn giao tài sản đầy đủ cho bên có quyền nhận thì bên thuê vận chuyển thanh toán nốt 1/3 số tiền cước phí vận chuyển còn lại. Bên thuê vận chuyển phải thực hiện đúng thời hạn đã thỏa thuận khi bên vận chuyển đã hoàn thành tốt việc vận chuyển.

    Trong trường hợp bên thuê vận chuyển giao cho bên vận chuyển những tài sản mà luật cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, khi biết được hoặc theo quy định của pháp luật buộc bên vận chuyển phải biết thì bên vận chuyển có quyền từ chối vận chuyển những loại tài sản đó. Khi luật quy định buộc bên vận chuyển phải biết tài sản mà bên vận chuyển đã nhận thuộc loại luật cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại là xuất phát từ quy định tại khoản 1 Điều 535 BLDS 2015 về quyền kiểm tra sự xác thực của tài sản và những quy định khác của luật hiện hành.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây