Là Việt kiều có được cấp thẻ căn cước công dân

0
292

Là Việt kiều có được cấp thẻ căn cước công dân không? Thủ tục cấp thẻ căn cước công dân. Không còn hộ khẩu thường trú ở Việt Nam có được cấp thẻ căn cước không?

Cơ sở pháp lý:

 Luật căn cước công dân 2014.

Giải quyết vấn đề:

Căn cước công dân theo  Luật căn cước công dân 2014 được hiểu là giấy tờ các thông tin cơ bản về lai lịch, đặc điểm nhận dạng của công dân từ 14 tuổi trở lên. Được sử dụng để xác minh những chi tiết quan trọng của một cá nhân, là vật bất ly thân của một công dân, là giấy tờ để công dân có thể tham gia vào các giao dịch dân sự và thủ tục hành chính trong đời sống. Tuy nhiên không phải đối tượng ở Việt Nam cũng được cấp thẻ căn cước công dân.

Vậy đối tượng nào sẽ được cấp thẻ căn cước công dân cũng là vấn đề được quan tâm bởi những người Việt kiều đã sinh sống tại nước ngoài nay quay trở về có mong muốn được cấp thẻ căn cước công dân. Vì vậy, sau đây Luật Dương Gia xin giải đáp các thắc mắc về việc cấp thẻ căn cước công dân cho người Việt Kiều.

Thứ nhất, giải thích các từ ngữ liên quan

Việt Kiều: là thuật ngữ để chỉ người Việt định cư bên ngoài lãnh thổ Việt Nam, họ có thể đang mang quốc tịch Việt Nam hoặc/và quốc tịch của nước sở tại.Việt Kiều hay còn  được gọi là kiều bào, là từ sử dụng trong đời sống để chỉ những người Việt Nam đang định cư ngoài và người gốc Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài một thời gian lâu rồi

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài : Căn cứ theo khoản 3 điều 3 Luật quốc tịch sửa đổi 2014 Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Căn cứ theo khoản 4 điều 3 Luật quốc tịch sửa đổi 2014 Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.

Căn cước công dân: Theo quy định của Luật Căn cước công dân 2014 thì Căn cước công dân là một trong những giấy tờ chính của công dân Việt Nam thể hiện thông tin cơ bản về  về lai lịch, nhân dạng của công dân. Là một trong những phiên bản mới của giấy chứng minh thư nhân dân được cấp cho người từ 14 tuổi trở lên chứng minh về lai lịch của công dân được cấp để  thực hiện các giao dịch hành chính trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Thứ hai, về các đối tượng điều chỉnh của Luật Căn cước công dân 2014 và đối tượng được cấp thẻ căn cước công dân

Mặt khác theo quy định của Điều 19 Luật căn cước công dân sửa đổi 2014 thì các đối tượng sau được cấp thẻ căn cước công dân cụ thể như sau:

Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân

1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.

2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân”

Như vậy, nếu người Việt Kiều còn quốc tịch Việt Nam và từ 14 tuổi trở lên thì sẽ đủ điều kiện được cấp thẻ căn cước công dân

Thứ ba, quy trình cấp thẻ căn cước công dân

Bước 1, Công dân chuẩn bị hồ sơ giấy tờ để xuất trình lên cơ quan có thẩm quyền để được cấp thẻ căn cước công dân với các giấy tờ như sau:

Về thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật căn cứ vào điều 26 của Luật căn cước công dân sửa đổi 2014 quy định cụ thể

“Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”

Trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hình sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây