Để được kết nạp Đảng, cần chuẩn bị hồ sơ thế nào?

0
256

Ngoài những yêu cầu nghiêm ngặt khi muốn kết nạp Đảng như văn bằng, độ tuổi, thẩm tra lý lịch khắt khe… thì những người muốn được kết nạp vào Đảng phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ. 

In và phát hành
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Những hồ sơ cần có để được kết nạp Đảng

Theo quy định tại khoản 1.1 Điều 1 Mục II Hướng dẫn 09 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, hồ sơ Đảng viên được quy định như sau:

Khi xem xét kết nạp Đảng

– Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng;

– Đơn xin vào Đảng;

– Lý lịch của người vào Đảng và các văn bản thẩm tra kèm theo;

– Giấy giới thiệu của Đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ;

– Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc của công đoàn cơ sở (nếu có);

– Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị – xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với người vào Đảng;

Khi kết nạp Đảng

– Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp Đảng viên của chi bộ;

– Báo cáo thẩm định của Đảng ủy bộ phận (nếu có);

– Nghị quyết xét, đề nghị kết nạp Đảng viên của Đảng ủy cơ sở;

– Quyết định kết nạp Đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền;

– Lý lịch Đảng viên;

– Phiếu Đảng viên.

Khi Đảng viên được công nhận chính thức

– Các loại giấy tờ, tài liệu khi kết nạp Đảng;

– Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng Đảng viên mới;

– Bản tự kiểm điểm của Đảng viên dự bị;

– Bản nhận xét Đảng viên dự bị của Đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ;

– Tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị – xã hội nơi Đảng viên dự bị sinh hoạt và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với Đảng viên dự bị;

– Nghị quyết xét, đề nghị công nhận Đảng viên chính thức của chi bộ;

– Báo cáo thẩm định của Đảng ủy bộ phận (nếu có);

– Nghị quyết xét, đề nghị công nhận Đảng viên chính thức của Đảng ủy cơ sở;

– Quyết định công nhận Đảng viên chính thức và quyết định phát thẻ Đảng viên, quyết định tặng Huy hiệu Đảng của cấp ủy có thẩm quyền;

– Các bản bổ sung hồ sơ Đảng viên hằng năm;

– Các bản thẩm tra, kết luận về lý lịch Đảng viên (nếu có);

– Các quyết định của cấp có thẩm quyền về điều động, bổ nhiệm, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển ngành, phục viên, xuất ngũ, kỷ luật, khen thưởng; bản sao các văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học…

– Hệ thống giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng từ khi vào Đảng;

– Các bản tự kiểm điểm hằng năm (của 05 năm gần nhất) và khi chuyển sinh hoạt Đảng của Đảng viên.

Đặc biệt: Hướng dẫn này khẳng định:

Ngoài những tài liệu trên, những tài liệu khác kèm theo trong hồ sơ Đảng viên đều là tài liệu tham khảo

Như vậy, từ khi Đảng viên được xem xét kết nạp đến khi được chuyển thành Đảng viên chính thức, Đảng viên phải có đầy đủ các giấy tờ nêu trên. Hằng năm, các cấp ủy chỉ đạo, kiểm tra việc bổ sung lý lịch Đảng viên và quản lý hồ sơ Đảng viên.

Thay đổi tên, thông tin về Đảng viên thế nào?

Theo quy định tại điểm d khoản 6.2 Điều 6 Quy định 29 năm 2016, hồ sơ Đảng viên là tài liệu mật của Đảng, không được tẩy xóa, tự ý sửa chữa.

Không chỉ vậy, khoản 8.2 Điều 8 Hướng dẫn 01 năm 2016 còn quy định:

Khi có đủ căn cứ pháp lý, được cấp ủy có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản thì cấp ủy được giao quản lý hồ sơ mới được sửa chữa vào hồ sơ Đảng viên và đóng dấu của cấp ủy vào chỗ sửa chữa

Do vậy, khi có thay đổi, sửa chữa trong hồ sơ Đảng viên bắt buộc phải được cấp ủy có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản. Riêng trường hợp Đảng viên cần thay đổi họ, tên khác với đã khai trong lý lịch Đảng viên thì Hướng dẫn 01 quy định trình tự như sau:

– Bước 1: Đảng viên gửi đơn đề nghị và văn bản chính thức về việc cho phép được thay đổi họ, tên;

– Bước 2: Cấp ủy cơ sở xem xét và đề nghị cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.

Khi có quyết định của cấp ủy có thẩm quyền thì tổ chức Đảng đang quản lý hồ sơ sẽ thực hiện chỉnh sửa đồng bộ họ, tên trong các tài liệu và cơ sở dữ liệu Đảng viên do cấp ủy các cấp quản lý.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây