Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành khách du lịch bằng ô tô là gì? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này. Luật hành chính sẽ giúp quý khách hàng giải đáp thắc mắc này.
♦ Căn cứ pháp lý:
Luật Giao thông đường bộ năm 2008; Nghị định 86/2014/NĐ-CP; Thông tư 63/2014/TT-BGTVT
Contents
- 1 – Điều kiện về xe ô tô vận tải khách du lịch
- 1.0.0.1 Niêm yết: Tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.
- 1.0.0.2 Niêm yết ở vị trí lái xe dễ nhận biết khi điều khiển phương tiện khẩu hiệu: “Tính mạng con người là trên hết” theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này.
- 1.0.0.3 Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
- 1.0.0.4 Trên xe có trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
- 1.0.0.5 Có biển hiệu “XE VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” theo quy định.
- 1.0.0.6 Niên hạn sử dụng: Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm. Xe ô tô chuyển đổi công năng không được vận tải khách du lịch.
- 1.0.0.7 Số lượng xe:
- 1.0.0.8 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch vận chuyển hành khách trên hành trình có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải có số lượng xe tối thiểu như sau:
- 1.0.0.9 Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 10 xe trở lên.
- 1.0.0.10 Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 05 xe trở lên. Riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 03 xe trở lên.
- 2 – Điều kiện về tổ chức quản lý hoạt động vận tải khách du lịch
- 2.0.0.1 Tổ chức thực hiện hoạt động vận tải khách du lịch
- 2.0.0.2 Đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết. Không được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức.
- 2.0.0.3 Hợp đồng vận tải khách du lịch
- 2.0.0.4 Hợp đồng vận tải khách du lịch được ký kết giữa đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê cả chuyến xe. Đơn vị kinh doanh vận tải chỉ được ký kết 1 hợp đồng vận chuyển khách đối với mỗi chuyến xe
- 2.0.0.5 Hợp đồng vận tải khách du lịch phải có các nội dung cơ bản sau: Thời gian thực hiện hợp đồng; Địa chỉ nơi đi, nơi đến; Hành trình chạy xe (Trong đó ghi rõ điểm khởi hành, lộ trình, Các điểm đón, trả khách, điểm kết thúc hành trình); Số lượng hành khách; Giá trị hợp đồng; Các quyền của hành khách. Và các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình.
- 2.0.0.6 Quản lý vận tải khách du lịch bằng ô tô
- 2.0.0.7 Trước khi thực hiện hợp đồng vận tải khách du lịch, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải các thông tin cần thiết. Như hành trình – gồm điểm khởi hành, lộ trình, điểm đón, trả khách, điểm kết thúc hành trình. Thời gian thực hiện hợp đồng và số lượng khách du lịch. Thông báo viết bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email), Trang thông tin điện tử, phần mềm quản lý vận tải của Sở Giao thông vận tải. Theo mẫu quy định tại Phụ lục 34 của Thông tư này 63/2014/TT-BGTVT. Cự ly của hành trình được xác định từ điểm khởi hành đến điểm kết thúc của chuyến đi.
- 2.0.0.8 Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải khách du lịch; chương trình du lịch; danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư 63/2014/TT-BGTVT.
- 3 – Điều kiện chung để cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô
- 4 – Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
– Điều kiện về xe ô tô vận tải khách du lịch
Niêm yết: Tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.
Niêm yết ở vị trí lái xe dễ nhận biết khi điều khiển phương tiện khẩu hiệu: “Tính mạng con người là trên hết” theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này.
Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
Trên xe có trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
Có biển hiệu “XE VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” theo quy định.
Niên hạn sử dụng: Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm. Xe ô tô chuyển đổi công năng không được vận tải khách du lịch.
Số lượng xe:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch vận chuyển hành khách trên hành trình có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải có số lượng xe tối thiểu như sau:
Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 10 xe trở lên.
Đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 05 xe trở lên. Riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 03 xe trở lên.
– Điều kiện về tổ chức quản lý hoạt động vận tải khách du lịch
Tổ chức thực hiện hoạt động vận tải khách du lịch
Đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết. Không được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức.
Hợp đồng vận tải khách du lịch
Hợp đồng vận tải khách du lịch được ký kết giữa đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê cả chuyến xe. Đơn vị kinh doanh vận tải chỉ được ký kết 1 hợp đồng vận chuyển khách đối với mỗi chuyến xe
Hợp đồng vận tải khách du lịch phải có các nội dung cơ bản sau: Thời gian thực hiện hợp đồng; Địa chỉ nơi đi, nơi đến; Hành trình chạy xe (Trong đó ghi rõ điểm khởi hành, lộ trình, Các điểm đón, trả khách, điểm kết thúc hành trình); Số lượng hành khách; Giá trị hợp đồng; Các quyền của hành khách. Và các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình.
Quản lý vận tải khách du lịch bằng ô tô
Trước khi thực hiện hợp đồng vận tải khách du lịch, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải các thông tin cần thiết. Như hành trình – gồm điểm khởi hành, lộ trình, điểm đón, trả khách, điểm kết thúc hành trình. Thời gian thực hiện hợp đồng và số lượng khách du lịch. Thông báo viết bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email), Trang thông tin điện tử, phần mềm quản lý vận tải của Sở Giao thông vận tải. Theo mẫu quy định tại Phụ lục 34 của Thông tư này 63/2014/TT-BGTVT. Cự ly của hành trình được xác định từ điểm khởi hành đến điểm kết thúc của chuyến đi.
Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải khách du lịch; chương trình du lịch; danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư 63/2014/TT-BGTVT.
– Điều kiện chung để cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên, doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung để cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô.
- Điều kiện chung để cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.