Điều kiện thủ tục lấy lại tài sản cho mượn đang bị tạm giữ

0
280

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư! Tôi có cho một người quen tên là A mượn xe máy của tôi ( xe giấy tờ không chính chủ). A đã dùng chiếc xe của tôi đi gây án (TCTT)và bị bắt, xe bị tặm giữ để điều tra. Cơ quan công an đã có mời tôi lên làm việc vì tôi là chủ phương tiện gây án, nhưng do lúc cho mượn xe tôi không biết mục A sẽ dùng xe của tôi đi gây án, nên tôi không bị truy cứu ( giúp người khác phặm tội) nhưng CQĐT cho tôi biết phải tam giữ xe để phục vụ cho điều tra và sẽ trả khi kết thúc điều tra. Nhưng đến bây giờ vụ án đã xét xử xong và A cũng đã chấp hành xong bản án nhưng tôi vẫn chưa nhận lại được xe vì CQĐT nói do giấy tờ xe không phải tôi đứng tên và không có giấy mua bán. Luật sư cho tôi hỏi tôi phải làm những thủ tục gì để nhận lại xe lại xe? Vì giờ tôi không tìm được người đã đứng tên giấy tờ xe. Cám ơn luật sư!

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 64 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì:

Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án.

Chứng cứ được xác định bằng:

– Vật chứng;

– Lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;

– Kết luận giám định;

– Biên bản về hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu, đồ vật khác.

Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội; vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm cũng như tiền bạc và vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội.

Trong trường hợp này, chiếc xe máy được A sử dụng để phạm tội được coi là vật chứng. Vật chứng  trong quá trình xử lý vụ án hoặc kết thúc vụ án, sẽ được xử lý theo Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 như sau:

– Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm lưu hành thì bị tịch thu, sung quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ;

– Vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội thì trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp thì sung quỹ Nhà nước;

– Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu sung quỹ Nhà nước;

– Vật chứng là hàng hóa mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật;

– Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu huỷ.

– Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền có quyền quyết định trả lại những vật chứng trên cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án.

– Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

Như thế, trong trường hợp này của bạn,bạn phải chứng minh chiếc xe máy thuộc quyền sở hữu của bạn hoặc thuộc quyền quản lý của bạn thông qua giấy tờ xe,hợp đồng mua bán xe, hợp đồng ủy quyền…Nếu không có giấy tờ trên, bạn phải tìm được chủ sở hữu thì mới lấy được chiếc xe đó về. Còn nếu không có giấy tờ trên, xe máy sẽ bị tịch thu công quỹ nhà nước.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hình sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây