Hộ chiếu sắp hết trang nhưng còn thời hạn thì xử lý thế nào?

0
258

Hộ chiếu là một loại giấy tờ để nhằm mục đích nhận dạng cá nhân và quốc tịch của người đó khi sang nước ngoài. Hiện nay việc cấp hộ chiếu trở nên càng phổ biến hơn khi nhu cầu di chuyển ra nước ngoài ngày càng lớn như đi du học, công tác, đi lao động, du lịch… Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng hộ chiếu điều làm người sử dụng băn khoăn và lúng túng đó là khi hộ chiếu vẫn có hiệu lực nhưng bị hết trang thì giải quyết như thế nào? Để giải đáp thắc mắc của quý khách hàng bài viết dưới đây của chúng tôi xin trình bày về vấn đề này:

tố cáo theo quy định
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

Căn cứ pháp lý:

Thông tư 29/2016/TT-BCA hướng dẫn về việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông trong nước cho công dân Việt Nam

 Thông tư 07/2013/TT-BCA

Nội dung tư vấn:

Các trường hợp được cấp lại hộ chiếu

Theo quy định tại Thông tư 29/2016/TT-BCA thì việc cấp lại hộ chiếu được thực hiện khi

– Hộ chiếu bị mất, bị

– Hộ chiếu bị hư hỏng hoặc hộ chiếu chỉ còn lại thời hạn 30 ngày

– Hộ chiếu bị hết trang

=> Như vậy: Đối với trường hợp hộ chiếu bị hết trang sẽ được cấp lại mà không phụ thuộc vào thời hạn của hộ chiếu còn hay không.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đổi lại hộ chiếu khi còn hạn

Hồ sơ thực hiện

– 01 tờ khai mẫu X01

– 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền màu trắng.

– Cấp lại hộ chiếu do hộ chiếu bị mất hoặc bị hư hỏng, ngoài giấy tờ quy định nêu trên đây phải bổ sung như sau: Trường hợp mất hộ chiếu thì nộp kèm theo xác nhận của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh về việc đã trình báo. Nếu khi mất hộ chiếu chưa có đơn trình báo thì nộp kèm theo đơn trình bày về lý do, thời gian mất hộ chiếu theo mẫu X08; Trường hợp hộ chiếu bị hư hỏng thì nộp lại hộ chiếu đó.

*Trường hợp cấp lại hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi thì thực hiện như sau:

– Tờ khai mầu X01 do cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ khai, ký thay, được Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi trẻ em đó thường trú hoặc tạm trú xác nhận, đóng dấu giáp lai ảnh

– Nếu đề nghị bổ sung trẻ em dưới 09 tuổi vào hộ chiếu của cha hoặc mẹ thì nộp kèm theo hộ chiếu của cha hoặc mẹ còn thời hạn ít nhất 01 năm;

-Trường hợp đề nghị cấp riêng hộ chiếu thì nộp 01 bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục Giấy khai sinh (nếu là bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu) và 02 ảnh cỡ 4cm x 6cm. Tờ khai do mẹ, cha khai và ký thay; nếu không còn mẹ, cha thì mẹ, cha nuôi hoặc người giám hộ (có giấy tờ chứng minh là mẹ, cha nuôi hoặc người giám hộ hợp pháp) khai và ký thay

– Nếu đề nghị sửa đổi chi tiết trang nhân thân trong hộ chiếu (điều chỉnh họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; giới tính; số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân) thì nộp kèm theo hộ chiếu của trẻ em còn thời hạn ít nhất 01 năm và giấy tờ pháp lý chứng minh sự điều chỉnh đó;

– Nếu đề nghị cấp lại hộ chiếu thì nộp kèm hộ chiếu của trẻ em đó;

– Nếu đề nghị cấp lại hộ chiếu do hộ chiếu bị mất thì nộp kèm đơn trình báo theo Mẫu X08 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc giấy xác nhận của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh về việc đã trình báo mất hộ chiếu;

– Nếu người giám hộ khai và ký thay thì nộp bản sao hoặc bản chụp có chứng thực giấy tờ chứng minh quyền giám hộ trẻ em đó, nếu không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

*Trường hợp ủy thác chơ cơ quan, tổ chức doanh nghiệp có tư cách pháp nhân

Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy thác có công văn gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đề nghị giải quyết. Nếu đề nghị giải quyết cho nhiều người thì phải kèm theo danh sách những người ủy thác, có chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy thác;

Người ủy thác khai và ký tên vào tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu theo mẫu quy định, có dấu giáp lai ảnh và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được ủy thác;

Cán bộ, nhân viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được ủy thác khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu của người ủy thác phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng của bản thân và của người ủy thác để kiểm tra, đối chiếu.

* Trường hợp ủy thác nộp hồ sơ cho doanh nghiệp thì tờ khai Mẫu X01 phải do Thủ trưởng của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy thác xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh, kèm theo văn bản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó gửi cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh đề nghị cấp hộ chiếu cho người ủy thác (nếu đề nghị giải quyết cho nhiều người thì lập danh sách, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy thác).

Làm thế nào khi hộ chiếu sắp hết trang nhưng còn thời hạn?

Do đó khi hộ chiếu hết trang mà còn thời hạn thì nên làm thủ tục xin cấp lại hộ chiếu hồ sơ gồm những giấy tờ sau:

– Khai 01 tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu theo mẫu quy định (X01).
– 02 ảnh cỡ 4×6, nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu (chụp ảnh tại cơ sở chụp ảnh được cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh cho phép).
– Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân còn giá trị (xuất trình khi nộp hồ sơ để cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra, đối chiếu).
– Hộ chiếu phổ thông còn giá trị.

*Nơi nộp hồ sơ:

– Phòng quản lý xuất nhập cảnh, thành phố Trực thuộc trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú

– Cục quản lý xuất nhập cảnh

CÂU HỎI TÌNH HUỐNG CỤ THỂ:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin luật sư tư vấn giúp tôi về việc hộ chiếu của tôi sắp hết trang (thời hạn hộ chiếu đến 05/03/2020 mới hết hạn) nhưng trong hộ chiếu của tôi hiện có visa đi nước ngoài vào tháng 8/2016. Vậy tôi có thể làm thủ tục gì để vẫn giữ được visa trong hộ chiếu hay vẫn sử dụng được hộ chiếu cũ trong khi làm thủ tục gia hạn hay làm thủ tục gì với tình trạng hộ chiếu sắp hết trang của tôi? Xin cám ơn.

Luật sư tư vấn:

1. Cơ sở pháp lý:

 Thông tư 07/2013/TT-BCA

Thông tư

2. Nội dung tư vấn:

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 07/2013/TT-BCA hướng dẫn cấp lại hộ chiếu như sau:

b) Cấp lại hộ chiếu (hộ chiếu bị mất; bị hư hỏng; còn thời hạn cần cấp lại; tách trẻ em trong hộ chiếu của mẹ hoặc cha) ngoài giấy tờ quy định tại tiết a trên đây phải bổ sung giấy tờ các trường hợp sau:

– Trường hợp mất hộ chiếu thì nộp đơn trình báo mất hộ chiếu theo quy định tại điểm 3 Mục II của Thông tư này;

– Trường hợp hộ chiếu bị hư hỏng hoặc hộ chiếu còn thời hạn thì nộp lại hộ chiếu đó;

– Trường hợp tách trẻ em trong hộ chiếu của mẹ hoặc cha thì nộp hộ chiếu, 01 tờ khai theo mẫu X01 và 02 ảnh cỡ 4cm x 6cm của mẹ hoặc cha để cấp lại hộ chiếu; nộp 01 tờ khai theo mẫu X01 và 02 ảnh cỡ 4cm x 6cm của trẻ em để cấp riêng hộ chiếu cho trẻ em đó.”

Trong trường hợp này của bạn, hộ chiếu của bạn còn thời hạn nhưng bị hết trang do đó bạn cần làm thủ tục cấp lại hộ chiếu.

Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2013/TT-BCA thì hồ sơ cấp lại hộ chiếu bao gồm:

– 01 tờ khai mẫu X01 ban hành kèm theo Thông tư này (viết gọn là mẫu X01);

– 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền màu trắng.

– Ngoài ra, bạn cần nộp lại hộ chiếu cũ.

Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Thông tư 07/2013/TT-BCA quy định về việc người đề nghị cấp hộ chiếu có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả theo một trong 3 cách sau đây:

– Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả:

+ Tại phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp cấp lần đầu, cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu. Tờ khai không phải xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú; trường hợp bổ sung trẻ em dưới 9 tuổi vào hộ chiếu của mẹ hoặc cha thì thực hiện theo quy định tại điểm 2 Mục I của Thông tư này;

Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng, nếu tạm trú phải xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại Thông tư số 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 của Bộ Công an để kiểm tra, đối chiếu.

+ Tại cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đối với trường hợp cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu. Hồ sơ thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 1 Mục I và điểm 2 Mục I của Thông tư này.

– Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nêu tại tiết a điểm 1 Mục II của Thông tư này nộp hồ sơ và nhận kết quả:

Người ủy thác khai và ký tên vào tờ khai đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu theo mẫu quy định, có dấu giáp lai ảnh và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được ủy thác;

Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy thác có công văn gửi Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đề nghị giải quyết. Nếu đề nghị giải quyết cho nhiều người thì phải kèm theo danh sách những người ủy thác, có chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy thác;

Cán bộ, nhân viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được ủy thác khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu của người ủy thác phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng của bản thân và của người ủy thác để kiểm tra, đối chiếu.

– Gửi hồ sơ đề nghị và nhận kết quả qua đường bưu điện:

Việc gửi hồ sơ đề nghị và nhận kết quả qua đường bưu điện chỉ áp dụng đối với các trường hợp cấp lại, sửa đổi hộ chiếu (trừ trường hợp bổ sung trẻ em dưới 9 tuổi vào hộ chiếu của mẹ hoặc cha);

Hồ sơ gồm 01 Tờ khai mẫu X01 có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú, kèm theo 01 bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng và sổ tạm trú (nếu là tạm trú);

Địa điểm, cách thức gửi hồ sơ, tiền lệ phí hộ chiếu và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo hướng dẫn của Tập đoàn Bưu chính viễn thông.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hình sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây