Khai sinh cho con khi chưa kết hôn có phải xét nghiệm ADN không?

0
256

Trên thực tế không phải trường hợp nào cha mẹ đăng ký kết hôn xong mới sinh con mà vẫn có những trường hợp con được sinh ra khi cha mẹ chưa tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn. Vậy trong trường hợp này cách thức làm giấy khai sinh cho trẻ như thế nào, có được ghi thông tin về cha trong giấy khai sinh và có cần phải làm thủ tục xét nghiệm ADN hay không?

In và phát hành
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn

Hiện nay theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014 thì công dân Việt Nam có quyền được đăng ký khai sinh, tức trẻ em khi được sinh ra đều có quyền được đăng ký khai sinh mà không phụ thuộc vào việc cha mẹ đẻ của trẻ đã tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn hay chưa.

Theo quy định tại Điều 14 Luật Hộ tịch năm 2014 nội dung đăng ký khai sinh sẽ bao gồm những thông tin hộ tịch cơ bản của một cá nhân như: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; dân tộc; quê quán và quốc tịch của người được đăng ký khai sinh; các thông tin cá nhân của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh bao gồm họ, chữ đệm và tên; năm sinh; nơi cư trú; dân tộc; quốc tịch và mã số định danh cá nhân của trẻ được đăng ký khai sinh.

Trường hợp con sinh ra trước thời điểm cha mẹ đăng ký kết hôn thì theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì sẽ tiến hành làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con chưa xác định được cha.

Như vậy, có thể thấy, khi khai sinh cho con không bắt buộc cha mẹ phải đăng ký kết hôn. Nếu cha mẹ chưa đăng ký kết hôn thì con sẽ được khai sinh theo diện chưa xác định được cha hoặc mẹ.

Khai sinh cho con khi cha mẹ chưa kết hôn có cần giấy xét nghiệm ADN

Như phân tích ở trên, chưa kết hôn vẫn có thể thực hiện khai sinh cho con. Khi đó, sẽ khai sinh cho trẻ theo diện chưa xác định được cha hoặc mẹ và trong giấy khai sinh không thể hiện tên của cha hoặc mẹ. Tuy nhiên nếu trường hợp cha mẹ chưa đăng ký kết hôn mà muốn khai sinh cho con có đầy đủ thông tin của cả cha và mẹ thì lúc này sẽ phải thực hiện đồng thời hai thủ tục là thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ và con.

Cơ sở, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:

Văn bản của các cơ quan y tế, các cơ quan giám định hoặc của các cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong hoặc ngoài nước mà có thể xác định, khẳng định được quan hệ cha con, quan hệ mẹ con như Giấy xét nghiệm ADN.

Văn bản cam đoan giữa cha mẹ về mối quan hệ cha, mẹ, con trong đó có ít nhất 02 người là người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con nếu không có Giấy xét nghiệm ADN.

Các giấy tờ, đồ vật hoặc các bằng chứng, chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con như thư từ, băng đĩa, phim ảnh,….

Như vậy, xét nghiệm ADN không phải là biện pháp duy nhất để xác định mối quan hệ cha con, mẹ con khi làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con mà chưa đăng ký kết hôn cho nên trường hợp này không bắt buộc khi chưa đăng ký kết hôn đều phải xét nghiệm ADN mới có thể làm khai sinh cho con có đầy đủ thông tin về cha và mẹ.

Thẩm quyền đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì thẩm quyền đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con sẽ thuộc về cơ quan sau:

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của cha hoặc mẹ của trẻ thực hiện việc kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con cho công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.

Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của bên cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam có thẩm quyền đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con nếu một bên cha hoặc mẹ là người nước ngoài hoặc là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây