Khái quát chung về trách nhiệm vất chất trong kỷ luật lao động
Việc quy định trách nhiệm vật chất trong Kỷ luật lao động là sự cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp nhằm góp phần đảm bảo quyền hiến định của người sử dụng lao động.Đồng thời đây cũng là việc hiện thực hóa một trong các nguyên tắc cơ bản của Luật lao động, đó là nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động.
Contents
Trách nhiệm vật chất bồi thường thiệt hại
Trong quá trình làm việc, nếu người lao động (NLĐ) làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có các hành vi khác mà gây thiệt hại đối với tài sản của người sử dụng lao động (NSDLĐ) thì NSDLĐ có quyền yêu cầu NLĐ chịu trách nhiệm vật chất bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động (NQLĐ) của DN.
Quy định của PLLĐ chưa có quy định hay giải thích rõ “hành vi khác” là gì. Dưới góc độ khoa học pháp lý, trách nhiệm vật chất là trách nhiệm phải bồi thường những thiệt hại về tài sản do hành vi vi phạm KLLĐ hoặc do NLĐ thiếu tinh thần trách nhiệm trong khi thực hiện nghĩa vụ lao động gây ra. Theo đó, trên thực tế “hành vi khác” thường được giải thích là những hành vi của NLĐ (cả do sơ suất hoặc do cố ý) trong quá trình lao động gây ra thiệt hại (làm hư hỏng, suy giảm giá trị sử dụng) đối với tài sản của NSDLĐ. Tuy nhiên, do chưa có giải thích rõ ràng về vấn đề này, NSDLĐ nên quy định rõ về các “hành vi khác” trong NQLĐ (bằng cách định nghĩa kết hợp với liệt kê các hành vi cụ thể) để có cơ sở vững chắc và thuận lợi khi yêu cầu bồi thường.
Về khái niệm “tài sản”, BLLĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa có quy định nào xác định tài sản bị thiệt hại của NSDLĐ là gì. Vì vậy, về mặt nguyên tắc, tài sản có thể được giải thích theo khái niệm “tài sản” như quy định trong bộ luật nguồn tức là Bộ luật Dân sự, cụ thể “tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, bao gồm bất động sản và động sản, có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”. Điều này có nghĩa rằng khái niệm tài sản được hiểu sẽ bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình chẳng hạn như quyền tài sản, quyền sở hữu trí tuệ, bí mật kinh doanh. Ngoài ra, theo Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ, NQLĐ của DN phải quy định danh mục các tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ; trách nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật; hành vi xâm phạm tài sản và bí mật tại phần bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của DN. Như vậy, có thể thấy, dưới góc độ PLLĐ, tài cặn vô hình ví dụ như bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ cũng được xem là một loại tài sản của DN. Trên thực tế, các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thường sẽ căn cứ vào danh mục các loại tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ phải bảo vệ thuộc phạm vi trách nhiệm được NSDLĐ giao của NLĐ được quy định trong NQLĐ của DN để xem xét hành vi của NLĐ có gây thiệt hại cho các loại tài sản mà DN đã liệt kê trong NQLĐ hay không. Do đó, NSDLĐ nên quy định rõ ràng về danh mục các loại tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ phải bảo vệ thuộc phạm vi trách nhiệm của NLĐ để làm cơ sở cho việc xác định các tài sản thuộc nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo trách nhiệm vật chất.
Về nghĩa vụ bồi thường, nếu NLĐ gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi NLĐ làm việc, thì NLĐ phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương ghi trong HĐLĐ của tháng trước liền kề trước khi gây thiệt hại và bị khấu trừ hằng tháng vào lương.
NLĐ phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường cho NSDLĐ khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
NLĐ làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của NSDLĐ hoặc tài sản khác do NSDLĐ giao hoặc NLĐ tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
Nếu các bên có giao kết hợp đồng trách nhiệm thì NLĐ phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm. Nếu do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì NLĐ sẽ không phải bồi thường.
Căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của NLĐ, NSDLĐ sẽ xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại.
Xem thêm: Nội dung cơ bản của nội quy lao động
Xem thêm: Dịch vụ pháp lý lao động
Trình tự thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
Trình tự và thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại được quy định như sau:
(a) Khi phát hiện NLĐ có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của NSDLĐ hoặc tài sản khác do NSDLĐ giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của NSDLĐ hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì NSDLĐ sẽ yêu cầu NLĐ tường trình bằng văn bản về vụ việc.
(b) Trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại quy định như được đề cập bên dưới, NSDLĐ tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại như sau:
(i) Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, NSDLĐ phải thông báo đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: NLĐ, luật sư của NLĐ (nếu có), tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở mà NLĐ đang bị xử lý trách nhiệm vật chất là thành viên, người đại diện theo pháp luật của NLĐ dưới 15 tuổi, thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại; họ và tên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm;
(ii) Khi nhận được thông báo của NSDLĐ, các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với NSDLĐ. Nếu một trong các thành phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; nếu các bên không thỏa thuận được thời gian, địa điểm họp mới thì NSDLĐ được quyền quyết định thời gạch tgian, địa điểm họp;
(iii) NSDLĐ sẽ tiến hành cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại theo thời gian, địa điểm đã thông báo như được quy định. Nếu một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì NSDLĐ vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Nội dung cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp theo quy định, nếu có người không chịu ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
(d) Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp
Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại
Thời hiệu xử lý được quy định như sau:
- Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày NLĐ có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của NSDLĐ hoặc tài sản khác do NSDLĐ giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của NSDLĐ hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép
- Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với NLĐ nào đang trong thời gian quy định không được phép
Trên đây là một số thông tin về trách nhiệm vật chất.
Nguồn: Sổ tay pháp luật lao động – LS. Lê Hữu Phước!