Tổng hợp mức phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội mới nhất!

0
83

Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Quy định về bảo hiểm thất nghiệp? Bảo hiểm xã hội là gì? Quy định về bảo hiểm xã hội? Tổng hợp mức phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội mới nhất. Những vấn đề này sẽ được chúng tôi giải đáp trong bài viết dưới đây, mời bạn đọc cùng theo dõi.

phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp
Tổng hợp mức phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội mới nhất!

Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Quy định về bảo hiểm thất nghiệp

Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Bộ luật Lao động 2013, Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động nếu bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề và duy trì việc làm trên cơ sở đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc của chính phủ nhằm mục đích chính trị xã hội từ thiện, hỗ trợ người lao động trong trường hợp không may thất nghiệp và giúp đỡ người lao động gặp khó khăn.

Trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

(i) Trợ cấp thất nghiệp.

(ii) Tư vấn và hỗ trợ giới thiệu việc làm.

(iii) Hỗ trợ học tập.

(iv) Hỗ trợ đào tạo, thăng tiến và nâng cao kỹ năng nghề nghiệp nhằm duy trì việc làm cho người lao động.

Quy định về bảo hiểm thất nghiệp

Điều 43 Luật lao động 2013 quy định những người có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

Người lao động

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nếu làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động như sau:

(i) Hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

(ii) Hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

(iii) Hợp đồng lao động thời vụ (hợp đồng theo mùa vụ) hoặc theo một công việc cụ thể có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

Nếu người lao động giao kết và thực hiện nhiều hợp đồng lao động như đã trình bày ở trên thì người lao động và cả người sử dụng lao động của hợp đồng lao động đã ký đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Người lao động theo quy định nêu trên mà hưởng lương hưu, giúp việc hộ thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập , đơn vị quân đội nhân dân; tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức, cá nhân khác có thuê và sử dụng lao động theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Bảo hiểm xã hội là gì? Quy định về bảo hiểm xã hội

phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp
Tổng hợp mức phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội mới nhất!

Khái niệm bảo hiểm xã hội

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định khái niệm Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động nếu người đó bị giảm thu nhập hoặc bị mất thu nhập do ốm đau, thai nghén hoặc bệnh tật, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Những yếu tố cấu thành chế độ bảo hiểm xã hội:

(i) Người được hưởng bảo hiểm xã hội;

(ii) Điều kiện để được hưởng bảo hiểm xã hội;

(iii) Mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp xã hội.

Quy định về bảo hiểm xã hội

(i) Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được chia cho các đối tượng tham gia bảo đảm xã hội.

(ii) Khoản đóng góp bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính dựa trên tiền lương hàng tháng của người lao động. Mức đóng góp bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính dựa trên thu nhập hàng tháng do người lao động lựa chọn.

(iii) Người lao động có thời gian đóng các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội bắt buộc và có thời gian đóng các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng lương hưu và chế độ tử tuất dựa trên cơ sở thời gian mà họ đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính hưởng tiền bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở để tính hưởng những chế độ bảo hiểm xã hội.

Tổng hợp mức phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội mới nhất!

phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp
Tổng hợp mức phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội mới nhất!

Phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội đối với người lao động

Hành vi

Mức phạt tiền

Biện pháp khắc phục hậu quả

Thỏa thuận với người sử dụng lao động không đóng BHXH, BHTN, tham gia không đúng đối tượng hoặc không đúng mức quy định. Phạt vi phạm hợp đồng bảo hiểm từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

(khoản 1 Điều 39)

– Cung cấp thông tin sai sự thật hoặc sửa chữa, xóa nội dung sai sự thật liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng không thuộc phạm vi cơ quan pháp luật.

– Không thông báo cho trung tâm việc làm theo cách thức cần thiết nếu người lao động có việc làm trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp;

– Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không khai báo hợp lệ việc này với trung tâm việc làm nếu thuộc một trong các trường hợp sau: đang có việc làm; làm nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hàng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

(khoản 1 Điều 40)

Buộc phải nộp lại cho cơ quan BHXH số tiền BHXH, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ đào tạo, số tiền hỗ trợ học nghề, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận.

(khoản 3 Điều 40)

Các mức xử phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội đối với người sử dụng lao động

Hành vi

Mức phạt tiền

Biện pháp khắc phục hậu quả

– Không công bố thông tin đóng BHXH của người lao động hàng năm do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại Khoản 7 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội;

– Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động theo yêu cầu của người lao động hoặc tổ chức công đoàn.

Phạt tiền từ 1 – 3 triệu đồng.

(khoản 2 Điều 39)

(Trước đây mức phạt từ 500.000 – 1.000.000 đồng)

Không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng BHTN cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng BHTN theo quy định. Phạt tiền từ 1.000.000 – 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

(khoản 3 Điều 39)

Không cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời tài liệu, thông tin liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH bắt buộc, BHTN theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH.

 

Phạt tiền từ 5.000.000 – 10.000.000 đồng.

(khoản 4 Điều 39)

– Chậm đóng BHXH bắt buộc và BHTN;

– Đóng BHXH, BHTN không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;

– Đóng BHXH, BHTN không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà không phải là trốn đóng;

– Chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHTN của người lao động (Hành vi mới bổ sung)

Xử phạt hành chính từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

(khoản 5 Điều 39)

– Yêu cầu người sử dụng lao động nộp đủ số tiền nghĩa vụ bảo hiểm xã hội và tiền bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Yêu cầu lãi từ người sử dụng lao động bằng hai lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước, tính theo số tiền và thời điểm chậm đóng, không đóng, trốn hoặc sử dụng tiền đóng;

– Nếu không, theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác hoặc Kho bạc, Kho bạc phải trích số tiền còn nợ và tiền lãi của số tiền này từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động được tính theo mức lãi suất cao nhất đối với tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội.

(Khoản 10 Điều 39)
Không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ người lao động nằm trong diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội từ 18% – 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

(khoản 6 Điều 39)

– Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Sửa chữa, làm sai lệch tài liệu, văn bản trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (Hành vi mới bổ sung).

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

(khoản 7 Điều 39)

Làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng BHXH, BHTN để trục lợi chế độ BHXH, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

Phạt tiền từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng đối với mỗi hồ sơ hưởng BHXH, BHTN làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

(khoản 2 Điều 40)

Buộc nộp lại cho cơ quan BHXH số tiền BHXH, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận.

(khoản 3 Điều 40)

Không chi trả trợ cấp dưỡng sức, phục hồi chức năng sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận trợ cấp do cơ sở bảo đảm xã hội chuyển đến.

(Trước đây thời hạn là 10 ngày)

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

(khoản 1 Điều 41)

Buộc người sử dụng lao động trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định.

(khoản 7 Điều 41)

 

Chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động. Xử phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội từ 18% – 20% trên tổng số tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

(khoản 2 Điều 41)

Người sử dụng lao động có nghĩa vụ hoàn trả cho người lao động số tiền bảo đảm xã hội đã nhận của người lao động và tính lãi số tiền này theo mức lãi suất cao nhất đối với tiền gửi không kỳ hạn do ngân hàng thương mại công bố tại thời điểm xử phạt.

(Khoản 7 Điều 41)

Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

(khoản 3 Điều 41)

– Không nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, thuê mướn người lao động; không nộp hồ sơ đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động có hiệu lực;

– Không lập danh sách người lao động, không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ kịp thời theo quy định tại Khoản 2 Điều 102, Khoản 1 Điều 103, Khoản 1 Điều 110, Khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội;

(Bổ sung trường hợp khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 Luật An toàn, vệ sinh lao động)

– Không giới thiệu người lao động thuộc nhóm đối tượng đã được quy định tại Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật bảo hiểm xã hội để đưa vào Hội đồng Giám định Y khoa đánh giá mức độ mất khả năng lao động.

– Không trả lại sổ BHXH cho người lao động theo quy định tại khoản 5, Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp, bảo  hiểm xã hội từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.

(khoản 4 Điều 41)

Tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khi được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

(khoản 6 Điều 41)

– Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp đã tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động.

– Yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán cho cơ quan BHXH số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chưa sử dụng so với phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

(Khoản 7 Điều 41)

Các mức xử phạt vi phạm bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội đối với cơ quan, tổ chức khác

Đối tượng bị xử phạt

Hành vi

Mức phạt

Tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh lao động. Cung cấp Báo cáo đánh giá công tác an toàn, vệ sinh lao động và giảm tần suất tai nạn lao động không đúng sự thật.

(Hành vi mới bổ sung)

 

 

Phạt tiền từ 50.000.000 – 70.000.000 đồng.

Đình chỉ hoạt động đánh giá an toàn, vệ sinh lao động từ 01 – 03 tháng.

(khoản 8, 9 Điều 39)

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

 

Tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà người lao động được hỗ trợ học nghề. – Phạt tiền từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động tham gia BHTN được hỗ trợ học nghề nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng.

– Buộc thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia BHTN được hỗ trợ học nghề.

(điểm a khoản 5, khoản 7 Điều 41)

Cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan nhằm trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. – Phạt tiền từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động tham gia BHTN được hỗ trợ học nghề nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng.

– Buộc nộp lại số tiền đã trục lợi cho cơ quan BHXH.

(điểm b khoản 5, khoản 7 Điều 41)

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây