Những trường hợp nào Công an được kiểm tra Chứng minh nhân dân?

0
234

Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về người được cấp chứng minh nhân dân. Dưới đây là 4 trường hợp Công an được kiểm tra Chứng minh nhân dân.

Sang tên sổ đỏ
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thứ nhất, theo Điều 25, Điều 26 Thông tư 35/2014/TT-BCA, Công an xã được quyền kiểm traChứng minh nhân dân người dân khi họ cư trú trên địa bàn quản lý.

Việc kiểm tra cư trú được tiến hành định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tối phạm để giữ gìn an ninh trật tự. Theo đó đối tượng được kiểm tra là công dân ở các hộ gia đình, cơ sở cho thuê lưu trú.

Lưu ý, trong trường hợp Công an cấp trên kiểm tra tại địa bàn dân cư, thì phải có cán bộ Công an nhân dân, Công an xã được giao quản lý cư trú tại địa bàn chứng kiến.

Thứ hai, Công an xã được kiểm traChứng minh nhân dân khi người dân phạm tội quả tang hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật, như: kiểm tra người, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí của người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang (Theo khoản 6 Điều 9 Pháp lệnh Công an xã năm 2008).

Thứ ba, theo Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Công an cũng có quyền kiểm tra giấy tờ tùy thân của công dân khi thực hiện công tác xử lý vi phạm.

Thứ tư, theo Điều 14 Thông tư 01/2016/TT-BCA CSGT thực hiện việc kiểm tra Chứng minh nhân dân với người tham gia giao thông trong các trường hợp trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện hỗ trợ phát hiện người vi phạm Luật giao thông đường bộ; hoặc thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra xử lý vi phạm, bảo đảm an toàn giao thông của Trưởng Công an cấp huyện trở lên.

Theo đó, Công an chỉ được kiểm tra giấy tờ hành chính người dân theo kế hoạch hoặc khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, nghi ngờ vi phạm pháp luật trong địa bàn quản lý.

Trong trường hợp người dân không xuất trình Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền, sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây