Phạt hành chính không có giấy phép lái xe như thế nào?

0
87

Mức phạt đối với hành vi tham gia giao thông nhưng không có bằng lái xe máy hoặc không mang bằng lái đều căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Tùy vào mức độ vi phạm sẽ các mức phạt khác nhau, giao động trong khoảng từ 800.000 đến 4.000.000 đồng.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Tổng hợp các mức phạt khi không có giấy phép lái xe

Các mức phạt không có bằng lái xe máy hoặc không mang 

Các loại giấy tờ cần mang khi điều khiển xe máy tham gia giao thông

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông phải có 4 loại giấy tờ sau:

  • Giấy đăng ký lái xe
  • Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại điều 59 Luật giao thông đường bộ .
  • Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới được quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ.
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới.

Như vậy giấy phép lái xe là một trong 4 loại giấy tờ bắt buộc mà người điều khiển xe máy phải có và mang theo khi tham gia giao thông. Trường hợp chủ phương tiện không có hoặc không có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Hiện nay xe máy điện đang là phương tiện được người dùng ưa chuộng do vận hành chắc chắn an toàn tiết kiệm và thân thiện với môi trường. Vậy học lái xe máy điện có cần giấy phép lái xe không?

Theo điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị định 1002019 NĐCP thì người điều khiển xe máy điện có dung tích xi lanh từ 50 đến 125 cm3 hoặc động cơ điện có dung tích xi lanh lớn hơn 4kW đến 11kW là bắt buộc đối với người điều khiển xe máy điện có dung tích xi lanh từ 50 cm đến 125 cm3.

Do đó nếu người điều khiển xe máy điện như: VinFast Theon cách mạng công nghệ với tốc độ tối đa 90 km h hoặc xe VinFast Feliz với tốc độ tối đa 60 km h thì phải có Giấy phép lái xe có tại ít nhất Giấy phép lái xe A1.

Mức phạt khi điều khiển xe máy không có bằng lái

Theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 21 Nghị định 1002019 NĐCP hành vi không có giấy phép lái xe mô tô như sau:

  • Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng nếu người điều khiển xe sử dụng động cơ có dung tích từ 175 cc trở xuống. và các loại xe tương tự.
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô 2 ánh có dung tích máy trên 175cc và mô tô 3 ánh.

Ngoài ra theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 82 Nghị định 1002019 NĐCP ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính người điều khiển phương tiện còn có thể bị tạm giữ phương tiện và các giấy tờ liên quan đến 7 ngày để ngăn chặn hành vi vi phạm.

Mức phạt quên mang bằng lái xe là bao nhiêu?

Căn cứ quy định tại khoản 2, điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, nếu không mang theo bằng lái xe khi tham gia giao thông, chủ phương tiện sẽ bị phạt tiền từ 100.000 VNĐ – 200.000 VNĐ/lần vi phạm.

Xem thêm: Xử phạt hành chính dưới 18 tuổi

Mẹo chứng minh với cảnh sát quên giấy phép lái xe

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Nghị định 1002019 NĐCP nếu người điều khiển xe máy không xuất trình được Giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt hành vi không có giấy phép lái xe bị tạm giữ phương tiện và bị treo giấy hẹn.

Trong thời gian cho phép người điều khiển phương tiện đến nhận nếu xuất trình được giấy phép lái xe người điều khiển phương tiện sẽ được giảm từ phạt không sở hữu giấy phép xe máy xuống phạt “không mang theo giấy phép lái xe ” hay là “bằng lái xe”. Ngược lại nếu chủ phương tiện không xuất trình giấy phép lái xe chậm sẽ phải nộp phạt như ban đầu.

Xem thêm: Phạt hành chính sử dụng bóng cười

Quy trình đăng ký và thi bằng lái xe máy

Để tránh bị phạt giấy phép lái xe như đã nêu trên người đi xe máy cần tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật đặc biệt nên mang theo 4 loại giấy tờ bắt buộc khi tham gia giao thông.
Nếu bạn chưa có bằng lái thì hãy chủ động đăng ký và nhanh chóng thi bằng lái xe máy. Quy trình đăng ký và thi rất đơn giản bao gồm 4 bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ đến các trung tâm đào tạo và sát hạch

Bước 2: Tham gia khóa học lý thuyết và thực hành

Bước 3: Vượt qua kỳ thi cấp giấy phép lái xe hạng A1 hoặc A2.

Bước 4: Nếu sát hạch thành công sẽ nhận bằng lái xe theo phiếu hẹn.

Lệ phí thi bằng lái xe A1 là 450.000đ bằng lái A2 là 1.850.000đ. Sau khoảng 2 tuần bạn sẽ nhận được bằng lái xe của mình.

Như vậy nếu bạn không có giấy phép lái xe hoặc có nhưng không có mang theo thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Để tránh nộp phạt khi không có bằng lái xe máy người điều khiển phương tiện phải cung cấp thêm các giấy tờ khác và nhớ mang theo giấy tờ tùy thân. Nếu bạn lái các mẫu xe máy điện thế hệ mới của VinFast với tốc độ tối đa trên 50 km/h hoặc công suất lớn hơn 4kw hãy cập nhật ngay thông tin để tránh bị phạt!

Trên đây là quy định về phạt hành chính về hành vi không có giấy phép lái xe khi tham gia giao thông mà bạn nên biết. Nếu bạn đang quan tâm các vấn đề pháp lý hành chính, hãy tham khảo thêm các bài viết trên trang luật hành chính. 

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây