Thẻ Đảng viên có được chứng thực không?

0
249

Thẻ Đảng là một trong những giấy tờ quan trọng với Đảng viên. Do đó, nhiều người muốn chứng thực để bảo quản, giữ gìn bản chính thẻ Đảng. Vậy có được chứng thực thẻ Đảng không?

Xin cấp giấy phép
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Có được chứng thực thẻ Đảng không?

Khoản 7.1 Điều 7 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2016 quy định, thẻ Đảng viên được quy định như sau:

“Thẻ Đảng viên là chứng nhận quan trọng của Đảng viên, được phát khi Đảng viên đã được công nhận Đảng viên chính thức.”

Đây cũng là giấy tờ dùng để biểu quyết trong sinh hoạt Đảng, trong đại hội Đảng bộ các cấp, là hồ sơ kèm theo khi chuyển sinh hoạt Đảng…

Theo Hướng dẫn 09 năm 2017, về hình thức, thẻ Đảng được in bằng phần mềm quản lý dữ liệu Đảng viên, dán ảnh cỡ 2x3cm, được đóng dấu nổi thu nhỏ của tỉnh ủy, thành ủy và Đảng ủy trực thuộc Trung ương vào góc phải của ảnh Đảng viên.

Đồng thời, Điều 18 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định các giấy tờ chứng thực gồm:

(i) Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.

(ii) Bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Bên cạnh đó, các loại bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng để chứng thực bản sao được nêu tại Điều 22 Nghị định 23 nêu trên gồm:

(i) Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.

(ii) Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.

(iii) Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.

(iv) Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.

(v) Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự.

(vi) Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Căn cứ các quy định trên, thẻ Đảng là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp, không thuộc các trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính nêu trên nên thẻ Đảng vẫn được chứng thực.

Thẻ Đảng có thay được CMND/hộ chiếu khi đi máy bay không?

Theo điểm b khoản 2 Điều I phụ lục XIV ban hành kèm Thông tư 13/2019, hành khách từ đủ 14 tuổi trở lên, mang quốc tịch Việt Nam nếu làm thủ tục đi máy bay nội địa thì phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

(i) Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân;

(ii) Giấy chứng minh, chứng nhận của công an nhân dân, quân đội nhân dân;

(iii) Thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ Đảng viên; thẻ Nhà báo; giấy phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia;

(iv) Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận gồm nội dung: Cơ quan xác nhận, người xác nhận; ngày, tháng, năm xác nhận; họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú của người được xác nhận; lý do xác nhận…

Như vậy, theo quy định này, thẻ Đảng viên có thể thay thế Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu khi người đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục bay nội địa.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây