Ai được cấp thẻ căn cước công dân?

0
288

Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì ai sẽ được cấp thẻ căn cước công dân?

Thẻ căn cước công dân là gì?

Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam (Khoản 1 Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014).

Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định: “Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này”.

Cụ thể:

Các thông tin cơ bản về lai lịch của công dân bao gồm: ảnh, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú của công dân.

Nhân dạng là đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài của một người để phân biệt người này với người khác. Cụ thể trên thẻ căn cước công dân là vân tay ngón trỏ trái; vân tay ngón trỏ phải và đặc điểm nhận dạng khác được ghi chi tiết trên thẻ căn cước công dân.

Các nội dung trên thẻ căn cước công dân

Mức đóng bảo hiểm
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Ai được cấp thẻ căn cước công dân?

Điều 19 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định:“1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân; 2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân”.

Theo quy định trên thì để được cấp thẻ căn cước công dân cá nhân phải đáp ứng được 02 điều kiện:

Một là, là công dân Việt Nam

Khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định: “Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam”.

Theo quy định tại Điều 8 Luật Quốc tịch sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người có quốc tịch Việt Nam bao gồm:

  • Người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày 24/06/2014 và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày 24/06/2014 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định pháp luật thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp Hộ chiếu Việt Nam

Hai là, cá nhân đủ 14 tuổi trở lên

14 tuổi được xác định là độ tuổi cá nhân đã có những ổn định những nhân dạng như khuôn mặt, dấu vân tay, các đặc điểm nhận dạng khác. Đồng thời đây cũng là độ tuổi mà cá nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật được pháp luật điều chỉnh.

Đăng ký khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

    1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
    2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
    3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây