Công chức được và không được từ chức trong trường hợp nào?

0
294
Việc xây dựng một đạo luật riêng có tên là Luật Từ chức đã từng được ít nhiều đề cập đến. Khi Luật này chưa được xây dựng, việc từ chức của cán bộ, công chức được đề cập đến như thế nào trong các văn bản hiện hành?
Vi phạm xuất bản
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Contents

Các trường hợp công chức được từ chức

Theo Điều 54 của Luật này, cán bộ có thể từ chức trong một số trường hợp sau: Không đủ sức khỏe; Không đủ năng lực, uy tín; Theo yêu cầu nhiệm vụ; Vì lý do khác.
Trong khi đó, Nghị định 24/2010/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể về các trường hợp này như sau:
– Công chức tự nguyện, chủ động xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý;
– Công chức nhận thấy không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao;
– Công chức nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình;
– Công chức có nguyện vọng xin từ chức vì các lý do cá nhân khác.
Ngoài ra, công chức giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn có thể xin từ chức trong trường hợp có quá nửa tổng số đại biểu đánh giá là “tín nhiệm thấp” sau khi được lấy phiếu tín nhiệm.

Các trường hợp không được từ chức

Luật Cán bộ, công chức hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện không quy định về các trường hợp cán bộ, công chức không được từ chức.
Tuy nhiên, theo Quy định số 260/QĐ-TW của Ban Chấp hành Trung ương, cán bộ không được từ chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật, chưa hoàn thành nhiệm vụ mà cần tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ do bản thân cán bộ đã thực hiện; nếu cán bộ từ chức sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến đơn vị được giao.
– Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan bảo vệ pháp luật.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây