Đăng ký khai sinh cho con quá 60 ngày có bị phạt thế nào?

0
317

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Vậy việc khai sinh quá thời hạn trên phải chịu hình thức xử lý như thế nào?

Đăng ký khai sinh

Câu hỏi tư vấn

Vợ tôi sinh con đã 04 tháng, nhưng do quá nhiều việc nên chúng tôi chưa đăng ký khai sinh cho con. Đề nghị Luật sư tư vấn, bây giờ vợ chồng tôi bị phạt thế nào?

Trả lời tư vấn

Về trách nhiệm đăng ký khai sinh

Theo Điều 15 Luật hộ tịch năm 2014 như sau:

(i) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

(ii) Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động”.

Từ quy định trên thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày con bạn ra đời thì con bạn phải được khai sinh, tuy nhiên con bạn đã gần 1 tuổi mà chưa được khai sinh, như vậy vợ chồng bạn đã đăng kí khai sinh quá hạn cho con bạn. Thủ tục đăng kí khai sinh trong trường hợp này giống như trong trường hợp đăng kí khai sinh đúng hạn.

Về thủ tục đăng ký khai sinh

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Luật hô tịch 2014 quy định như sau:

(i) Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

(ii) Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh”.

Như vậy bạn cần mang đầy đủ các giấy tờ trên theo quy định của pháp luật để có thể đăng kí khai sinh cho con bạn.

Về xử phạt hành chính đối với hành vi khai sinh quá hạn

Theo Điều 27 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính bổ trợ hành chính tư pháp:

“Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh

(i) Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.

(ii) Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

(iii) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Làm chứng sai sự thật về việc sinh; b) Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh; c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

(iv) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

(v) Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều này.”

Như vậy trong trường hợp của bạn sẽ bị phạt cảnh cáo cho hành vi đăng kí khai sinh quá hạn.

Xem thêm: Những lưu ý khi làm khai sinh cho con ngoài giá thú

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây