Khi nào công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo?

0
272

Việc được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo sau thời gian làm việc, cống hiến chắc hẳn là mong muốn có rất nhiều công chức. Vậy điều kiện để được bổ nhiệm quản lý, lãnh đạo là gì?

chung sống như vợ chồng
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

5 điều kiện công chức được bổ nhiệm chức vụ, lãnh đạo

Bổ nhiệm là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử công chức giữ một chức vụ lãnh đạo có thời hạn trong cơ quan, đơn vị (theo khoản 1 Điều 2 Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg).

Theo đó, Điều 51 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định căn cứ để bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là:

– Nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

– Tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Để hướng dẫn chi tiết quy định này, Chính phủ đã ban hành Nghị định 24 năm 2010. Trong đó Điều 40 Nghị định này nêu rõ, tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chức giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo gồm:

– Đạt tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ, chức danh được bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Do đó, với từng chức danh, chức vụ khác nhau phải căn cứ và đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện khác nhau của từng cơ quan có thẩm quyền.

– Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan có thẩm quyền xác minh rõ ràng, có bản kê khai tài sản theo quy định;

– Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định 27/2003/QĐ-TTg: Bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi với nam và không quá 50 tuổi với nữ, riêng chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng quận, huyện thì tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi (cả nam và nữ);

– Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao;

– Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật: Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách đến cách chức (khoản 5 Điều 6 Quyết định 27/2003/QĐ-TTg)…

Như vậy, để được bổ nhiệm làm quản lý, lãnh đạo, công chức phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.

Đặc biệt, khoản 2 Điều 51 Luật Cán bộ công chức nêu rõ, thời hạn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 05 năm. Nhưng nếu pháp luật chuyên ngành và cơ quan có thẩm quyền có quy định khác thì thực hiện theo quy định đó.

Khi hết thời hạn này, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.

Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý

Công chức được bổ nhiệm làm lãnh đạo, quản lý thông qua trình tự, thủ tục nêu tại Quyết định 27 năm 2003 như sau:

Bước 1: Cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm công chức lãnh đạo trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về chủ trương, số lượng và dự kiến phân công công tác với chức vụ sẽ bổ nhiệm.

Bước 2: Sau khi được cơ quan có thẩm quyền đồng ý, lãnh đạo đơn vị đề xuất nhân sự cụ thể:

Với nhân sự tại chỗ:

– Đề xuất phương án nhân sự căn cứ vào nguồn cán bộ trong quy hoạch hoặc ý kiến giới thiệu công chức trong cơ quan, đơn vị.

– Thảo luận, lựa chọn trên cơ sở đánh giá tín nhiệm của cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị.

– Tổ chức họp lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt cơ quan, đơn vị để trao đổi, thảo luận về yêu cầu, tiêu chuẩn công chức bổ nhiệm; thông báo danh sách công chức được giới thiệu; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét ưu nhược điểm, điểm mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển…

– Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận và biểu quyết. Trong đó, người được bổ nhiệm phải được đa số các thành viên trong tập thể lãnh đạo tán thành.

Với nguồn nhân sự từ nơi khác

– Lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất nhân sự hoặc cấp có thẩm quyền giới thiệu;

– Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận thống nhất cử đại diện gặp công chức được đề nghị bổ nhiệm trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác; tìm hiểu và xác minh lý lịch của cán bộ, công chức; trao đổi kết quả làm việc với cơ quan, đơn vị nơi công chức công tác…

– Thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết.

Bước 3: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định bổ nhiệm hoặc đề nghị cấp trên xem xét bổ nhiệm.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây