Tất tần tật quy định về lãi phạt chậm nộp thuế

0
50

Khi doanh nghiệp chậm nộp tờ khai thuế bên cạnh việc bị phạt do lỗi chậm nộp tờ khai thuế, nếu trong trường hợp công ty có phát sinh thêm nghĩa vụ nộp thuế mà doanh nghiệp chậm nộp thì doanh nghiệp còn bị phạt do chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật cũng như phát sinh thêm lãi phạt chậm nộp thuế. Lãi phạt chậm nộp thuế hiện đang là vấn đề được khá nhiều người quan tâm hiện nay. Trong bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu tất tần tật quy định về lãi phạt chậm nộp thuế. Hãy cùng tìm hiểu nhé!

Trường hợp nào phải nộp tiền chậm nộp thuế?

Tất tần tật quy định về lãi phạt chậm nộp thuế
Tất tần tật quy định về lãi phạt chậm nộp thuế

Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định về các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế bao gồm các trường hợp sau:

Thứ nhất, người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn đã được quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế hoặc thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hay quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

Thứ hai, người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế dẫn đến tăng số tiền thuế phải nộp hoặc Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra mà phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì sẽ phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hay kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

Thứ ba là trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra mà phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi được tính kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;

Trường hợp thứ tư là trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ được quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật Quản lý thuế;

Trường hợp thứ năm là trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng lại bị truy thu số tiền thuế còn thiếu theo quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật Quản lý thuế;

Trường hợp thứ sáu là trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi đã được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 Luật Quản lý thuế;

Trường hợp cuối cùng là trường hợp mà cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thi thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp hay tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì sẽ phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền mà đã chậm chuyển theo quy định.

Tiền chậm nộp tiền thuế được tính như thế nào?

Tiền chậm nộp tiền thuế được tính bằng cách thông qua mức nộp 01 ngày, mức nộp trong 01 ngày sẽ bằng 0,03% nhân với số tiền thuế chậm nộp.

Thời gian để tính tiền chậm nộp thuế

Lãi phạt chậm nộp thuế theo quy định
Lãi phạt chậm nộp thuế theo quy định

Thời gian để tính tiền chậm nộp sẽ được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo của ngày phát sinh tiền chậm nộp được quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày mà số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm hay tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Người nộp thuế có thể tự xác định được số tiền chậm và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp hay tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế năm 2019

Trong trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp hay tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế sẽ tiến hành thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế cũng như tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.

Các trường hợp không tính tiền chậm nộp

Căn cứ khoản 5 của Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định về các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền thuế bao gồm các trường hợp như sau:

Trường hợp người nộp thuế cung ứng dịch vụ, hàng hóa đã được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng đã ký với chủ đầu tư cũng như được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán. Số tiền nợ thuế mà không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách của người nộp thuế nhưng lại không được vượt quá số tiền ngân sách chưa thanh toán.

Trường hợp hàng hóa phải giám định và phân tích để có thể xác định chính xác được số tiền thuế phải nộp thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả giám định hay phân tích.

Trường hợp hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan cũng sẽ không tính tiền chậm nộp trong thời gian chưa có giá chính thức.

Trường hợp nữa là hàng hóa có khoản thực thanh toán hay hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào giá trị giá hải quan mà chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tời khai hải quan thì cũng sẽ không phải nộp tiền chậm nộp trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán cũng như các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

Trường hợp cuối cùng là chưa tính tiền chậm nộp với các trường hợp đã được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật Quản lý thuế năm 2019

Trong bài viết này đã cung cấp đến bạn những thông tin về tiền chậm nộp tiền thuế cũng như tất tần tật về lãi phạt chậm nộp thuế đang được nhiều người quan tâm và tìm hiểu hiện nay. Hi vọng với những thông tin về lãi phạt chậm nộp thuế sẽ hữu ích đối với bạn.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây