Lao động nữ mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không?

0
315

Luật bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định cụ thể về chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ mới nhất.

Lao động nữ mang thai

Khám thai

Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ được quy định như sau:

(i) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

(ii) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

(iii) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

(iv) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Nghỉ việc sinh con

Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu đáp ứng các quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 115/2015/NĐ-CP.

Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Lao động nữ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Trường hợp lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Thời gian hưởng chế độ thai sản

(i) Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

(ii) Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

(iii) Sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con. Thời gian nghỉ được quy định như sau:

Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Mức hưởng

Mức hưởng một tháng khi sinh con bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp có ngày lẻ thì lấy mức hưởng một tháng chia cho 30 ngày.

Ngoài ra, lao động nữ mang thai hộ còn được nhận trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con

Xem thêm: Thủ tục nhờ mang thai hộ được quy định thế nào?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây