Quy định chi tiết về phạt nộp thuế trước bạ chậm như thế nào?

0
71

Việc phạt nộp thuế trước bạ chậm là hành vi xử lý vi phạm khi các chủ tài sản không tiến hành nộp thuế trước bạ đúng với thời hạn đã quy định. Cùng chúng tôi tìm hiểu về phạt nộp thuế trước bạ chậm và mức phạt nộp thuế trước bạ chậm là bao nhiêu nhé!

lệ phí trước bạ
Phạt nộp lệ phí trước bạ chậm

Thuế trước bạ là gì?

Lệ phí trước bạ là một loại lệ phí mà cá nhân, tổ chức phải nộp khi được các cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công để phục vụ công việc quản lý nhà nước quy định trong danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí 2015 (khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015). Lệ phí trước bạ được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giá trị tài sản.

Quy định pháp luật về thuế trước bạ

Đối tượng chịu lệ phí

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 14/2022/NĐ-CP đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm:

  • Nhà và đất.
  • Súng săn; súng được sử dụng để tập luyện và thi đấu thể thao.
  • Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải, bao gồm sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
  • Thuyền bao gồm cả du thuyền.
  • Tàu bay.
  • Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự như xe mô tô, xe gắn máy cần phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
  • Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được ô tô kéo, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
  • Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của các tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khi nào phải nộp lệ phí

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ (trừ Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ ) khi:

  • Chủ sở hữu đăng ký quyền sở hữu. Ví dụ Chuyển quyền sở hữu xe ô tô của cá nhân sang cho công ty
  • Quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: đăng ký để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn. Nếu các trường hợp phải đóng thuế trước bạ nhưng chậm nộp thì có thể bị phạt nộp thuế trước bạ chậm. Để tránh bị phạt nộp thuế trước bạ chậm thì bạn cần tuân thủ theo quy định về nộp thuế trước bạ.

Quy định chi tiết về phạt nộp thuế trước bạ chậm như thế nào?

Theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP về Lệ phí Trước bạ thì người có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước trong thời hạn là 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế. Nếu quá thời hạn 30 ngày kể trên mà người nộp thuế vẫn chưa nộp cho cơ quan thuế thì mỗi ngày chậm nộp thì bị phạt nộp thuế trước bạ chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Trong khi đó, tại Điều 106 Luật Quản lý thuế 2006 và Luật về thuế sửa đổi 2016 quy định: Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và chịu mức phạt nộp thuế trước bạ chậm với mức phạt là 0,03%/ ngày.

Lấy ví dụ, một mẫu xe tại Hà Nội có mức giá tính phí trước bạ là 500 triệu đồng, với mức phí trước bạ đăng ký lần đầu hiện nay là 12% thì tức là phải nộp 30 triệu đồng. Sau 30 ngày kể từ ngày ra thông báo thuế, nếu chủ xe nộp vào ngày 45 (quá hạn 15 ngày) thì mức phạt sẽ là (30 triệu đồng x 0,03%/100%) x 15 ngày = 135.000 đồng.

Đồng thời, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ đầu năm 2020 nêu rõ, người nào mua xe ô tô, xe máy thì phải đến cơ quan đăng ký xe trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm ký hợp đồng mua bán, cho tặng, thừa kế tài sản, được phân bổ, được điều chuyển,… để thực hiện thủ tục sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình).

Quá thời hạn trên mà chủ sở hữu mới không thực hiện việc sang tên xe sẽ bị xử phạt theo quy định, cụ thể:

Khoản 4, Điều 30 trong Nghị định 100 quy định về mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1,2 triệu đồng đối với tổ chức nào là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô mà không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang thành tên của mình) theo quy định của pháp uật khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản.

Khoản 7, Điều 30 quy định mức phạt tiền từ 2 triệu đến 4 triệu đồng đối với cá nhân, từ 4 đến 8 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô nhưng không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang thành tên của mình) theo quy định của pháp luật khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản.

Ngoài ra, việc lái xe ra đường mà chưa có biển số, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sẽ chịu phạt các lỗi: Xe không có đăng kiểm (200.000 – 400.000 đồng), bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc (100.000 – 200.000 đồng), có giấy đăng ký (200.000 – 400.000 đồng), biển số (2-3 triệu đồng)./.

Trên đây là thông tin về phạt nộp thuế trước bạ chậm mà Luật Hành Chính đã thông tin đến bạn. Mời quý bạn đọc xem thêm nhiều bài viết hay khác về phạt chậm nộp thuế của chúng tôi.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây