Quy định về mức bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn

0
51

Đất đai là tư liệu sản xuất thuộc sở hữu toàn dân và nhà nước là đại diện chủ sở hữu, được nhà nước thống nhất quản lý trên phạm vi toàn quốc. Đối với đất thuộc hành lang an toàn là một trong những loại đất đặc thù được pháp luật quy định. Vậy như thế nào là đất thuộc hành lang an toàn? Đất thuộc hành lang an toàn có đặc điểm gì? Quy định về mức bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc đối với quy định về bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn. 

bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn
bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn

Đất thuộc hành lang an toàn là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 điều 3 Luật giao thông đường bộ năm 2008 Quy định về hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ. Tham khảo thêm bài viết về bồi thường thiệt hại đơn phương chấm dứt hợp đồng

Đặc điểm của đất thuộc hành lang an toàn

Căn cứ theo quy định tại điều 43 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, cụ thể như sau: 

Điều 43. Phạm vi đất dành cho đường bộ

1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.

2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.

3. Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.

4. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.

Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định tại điều khoản này, trong phạm vi đất thuộc hành lang an toàn không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản. Tham khảo bài viết về Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Quy định về mức bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn

Theo như điều 94 Luật Đất đai 2013 quy định: Khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ.”

Theo đó, Điều 10 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ quy định tại Điều 94 của Luật Đất đai, cụ thể:

Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:

– Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở hoặc từ đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn được xác định như sau:

Tbt = (G1 – G2) x S

Trong đó:

Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại.

G1: Giá đất ở tính bình quân mỗi m2.

G2: Giá đất phi nông nghiệp không phải đất ở hoặc giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m2.

S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất.

– Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:

Tbt = (G3 – G4) x S

Trong đó:

Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại.

G3: Giá đất phi nông nghiệp không phải đất ở tính bình quân mỗi m2.

G4: Giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m2.

S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích sử dụng đất

Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất:

– Nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì việc xác định mức bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể.

– Nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại theo quy định.

– Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại Mục 1

Trên đây là các quy định của pháp luật hiện hành đối với bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn. Nếu bạn đang quan tâm đến bất kỳ vấn đề pháp lý nào khác, bạn có thể tham khảo thêm bài viết trên trang luật hành chính.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

 

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây