Tất tần tật về điều kiện và thủ tục tách thửa đất bạn phải biết

0
57

Chia nhỏ lô đất thổ cư cho con là công việc cần rất nhiều sự chuẩn bị. Vậy điều kiện tách thửa cũng như thủ tục tách thửa cho con như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết ”Tất tần tật về điều kiện và thủ tục tách thửa đất bạn phải biết” nhé.

Tất tần tật về điều kiện và thủ tục tách thửa đất bạn phải biết
Tất tần tật về điều kiện và thủ tục tách thửa đất bạn phải biết

Thủ tục tách thửa, hợp thửa

Bước 1. Người sử dụng đất có nhu cầu nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp phát hiện hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn tối đa 03 ngày, tổ chức tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Bước 2. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Bước 3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

Đo đạc địa chính tách thửa;

Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liền kề khác cho người sử dụng đất đối với trường hợp mới hợp thửa, hợp thửa;

Chỉnh lý, cập nhật biến động vào sổ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và đất khác gắn liền với các đối tượng được hưởng.

Trong trường hợp chia tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xét xử về đất đai, chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; Do quá trình xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, thu giữ, xét xử quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) nên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phải thực hiện các công việc sau:

Đo đạc địa chính tách thửa;

Thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi theo quy định về chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cấp có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ đối với phần diện tích đất còn lại chưa nhận chuyển nhượng; chỉnh lý, cập nhật biến động vào sổ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất.

Trường hợp thửa đất được chia do nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm điều hành Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, căn cứ vào quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. thực hiện các nhiệm vụ:

Đo đạc, chỉnh lý phương án địa chính, tờ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

Xác nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp và giao cho người sử dụng đất.

xem thêm: thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn

Hồ sơ thủ tục tách thửa, hợp thửa

Người sử dụng đất phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:

Đơn đề nghị hợp thửa, hợp thửa;

Bản chính giấy chứng nhận đã cấp;

Đối với trường hợp làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản trên đất nhưng có thay đổi về thông tin pháp nhân, số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, địa chỉ trên. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận, người sử dụng đất phải nộp thêm các giấy tờ sau:

Bản sao Giấy chứng minh nhân dân phổ thông mới hoặc Chứng minh nhân dân mới hoặc Chứng minh nhân dân mới hoặc Sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ khác chứng minh việc thay đổi nhân thân trong sự kiện thay đổi thông tin cá nhân của người có tên trên Giấy chứng nhận;

Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc thừa nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân trong trường hợp có sự thay đổi thông tin pháp nhân của tổ chức ghi trong Giấy chứng nhận.

xem thêm: thủ tục chuyển sinh hoạt đảng

Có được tách thửa đất không?

Tất tần tật về điều kiện làm thủ tục tách thửa và thủ tục tách thửa đất bạn phải biết
Tất tần tật về điều kiện làm thủ tục tách thửa và thủ tục tách thửa đất bạn phải biết

Thưa luật sư, gia đình tôi có sở hữu 2 mảnh đất liền kề do bà nội tôi giao cho năm 193
(có giấy tờ lúc bấy giờ) với diện tích 1612,8 m2 nay nằm trong quy hoạch địa chính tại xã phổ biến năm 1980. , thửa đất có diện tích 1586 m2 bao gồm: đất thổ cư, đất vườn, đất ao được liệt kê diện tích cụ thể.

Nhưng đến năm 1981, khi chị tôi dọn ra ở riêng, bố tôi có cho chị một số đất để làm nhà. Năm 1982, gia đình được giữ lại bằng tạm thời do phó chủ tịch huyện cấp. Mảnh đất bố mẹ tôi ở có diện tích 724m2 (gồm đất thổ cư 366 m2, đất vườn 200 m2, đất ao 158 m2). Đất của chị tôi có diện tích 773 m2 gồm đất thổ cư: 276 m2, đất ao: 497 m2.

Nay gia đình muốn tách thửa cho con, đất chị tôi làm nhà ở thì cán bộ địa chính thành phố trả lời là không công nhận là đất ở vì tạm thời chưa công nhận, gia đình phải chấp hành. quy hoạch địa chính năm 1979, lúc đó chưa chia thửa cho chị tôi. Nếu chị tôi xây nhà thì phải xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Xin hỏi luật sư: Cách giải thích của cán bộ địa chính có đúng không? Nay mảnh đất gia đình chị gái tôi làm nhà từ năm 1982 thì có được công nhận là đất ở không?
Xin cảm ơn luật sư!

Trả lời:

*Điều 11 Luật đất đai năm 2013 nêu:
“Việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này, trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này

3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận

4. Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này s, 2 và 3 của điều này, việc xác định loại đất sẽ theo quy định của chính phủ. “.

Khoản 3 Mục 103 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Trường hợp đất ở có vườn, ao hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004và người đang sử dụng có ‘một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này quy định rõ khu dân cư thì khu dân cư được xác định theo quy định tại văn bản này.

Khoản b khoản 1 mục 100 Luật Đất đai 2013, giấy tờ được công nhận quyền sử dụng đất bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc được đăng ký vào sổ địa chính, sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

Trong Nếu gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời năm 1982, đất đã được đăng ký địa chính vào Ủy ban nhân dân năm 1980, việc xác định loại đất sẽ căn cứ vào quy định tại các văn bản trên.

Theo thông tin của bạn thì năm 1981 chị bạn chuyển đi, bố mẹ bạn tách đất cho chị bạn làm nhà và đến năm 1982 thì có được giấy tạm trú trong đó ghi rõ đất của bố mẹ bạn và của chị gái bạn. Loại Tòa án mà chị bạn sử dụng đã được chỉ định rõ ràng nên sẽ căn cứ vào các quy định này để xác định loại Tòa án.

Do bạn không nói rõ chị bạn có xây nhà trên đất ở theo quy định trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời hay không nên việc chị bạn xây nhà trên đất ở có đúng quy định hay không thì chị bạn không phải thay đổi.

xem thêm: thủ tục gộp sổ bhxh

mục đích sử dụng đất và chị bạn chỉ phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để được công nhận là đất ở đối với phần diện tích đất đã xây nhà.

Nếu không, chị bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì mới được công nhận là đất ở. Với bài viết trên chúng tôi đã giới thiệu đến bạn những điều kiện để làm thủ tục tách thửa, cũng như hồ sơ làm thủ tục tách thuẻa mà bạn cần biết, mong rằng chúng giúp ích đến bạn.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây