Tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm đối với người lao động theo Bộ luật lao động năm 2019.

0
14

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm đối với người lao động theo Bộ luật lao động năm 2019.

Trong chế định tiền lương của người lao động, thì tiền lương làm thêm giờ và làm việc ban đêm là hai quy định quan trọng và được chú ý chủ yếu nhất. Việc quy định và hướng dẫn cụ thể 2 quy định này không chỉ bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, mà còn hạn chế những tranh chấp lao động phát sinh.

1 – Tiền lương làm việc vào ban đêm.

Nếu NLĐ làm việc vào ban đêm (tức là từ 22 giờ đến 05 giờ sáng hôm sau), NLĐ được trả tiền lương làm việc vào ban đêm (gọi tắt là X) được tính như sau:

[a] Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian

X= [ Tiền lương thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường   X    Mức ít nhất 30%     +   Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường ]       X   Số giờ làm việc vào ban đêm

Trong đó:

– Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà NLĐ làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của BLLĐ, thưởng theo quy định của BLLĐ, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có nhân thân bị chết, NLĐ có nhân thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong HĐLĐ) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng, hoặc tuấn, hoặc ngày mà NLĐ làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong một ngày, một tuần quy định của pháp luật mà DN đã lựa chọn và không kể số giờ làm thêm). 

[b] Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm.

X= [ Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường  X  Mức ít nhất 30%  +  Đơn giá làm thêm lương theo sản phẩm của ngày làm việc bình thường ]   X   số sản phẩm làm vào ban đêm.  

2 – Tiền lương làm thêm giờ.

Nếu làm thêm giờ, NLĐ được trả tiền lương làm thêm giờ (gọi tắt là Y), sẽ được tính như sau:

[a]  Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian 

Y = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x số giờ làm thêm

Trong đó:

– Tiền lương giờ thực trả của công việc NLĐ đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng, hoặc tuần hoặc ngày mà NLĐ làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng tin lương theo quy định của BLLĐ, thưởng theo quy định của BLLĐ, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, NLĐ có người Dầu nụ thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, bệnh nghề nghiệp và các tăng khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không có liên quan đến thực tin hiện công việc hoặc chức danh trong HĐLĐ) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày NLĐ làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong một ngày, một tuần theo quy định của pháp luật mà DN lựa chọn và không kể số giờ làm thêm);

– Mức ít nhất 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường; áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương theo ngày.

[b] Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm

NLĐ hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với NSDLĐ và được tính theo công thức sau:

Y = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x 150% hoặc 200% x hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm

Trong đó: Mức ít nhất 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường, mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần, mức ít nhất bằng thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, Tết, 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình ngày nghỉ có hưởng lương.

 xem thêm: Bồi thường thiệt hại trong thương mại

Xem thêm: Tiêu chuẩn tiếp viên hàng không Bamboo

3 – Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

Nếu phải làm thêm giờ vào ban đêm, ngoài việc được trả tiền lương làm việc vào ban đêm (X) và tiền lương làm thêm giờ (Y) như được đề cập ở trên, NLĐ còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày lễ, tết.

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm (gọi tắt là Z) được tính theo công thức như sau:

[a]  Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian

Z = [Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ tết, ngày nghỉ có hưởng lương] x số giờ làm thêm vào ban đêm.

Trong đó:

– Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà NLĐ làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiến lương của ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của BLLĐ, thưởng theo quy định của BLLĐ, tiên thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, NLĐ có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ trợ cấp khác không có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong HĐLĐ) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày NLĐ làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà DN đã lựa chọn và không kể số giờ làm thêm).

– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết được xác định như sau:

– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm), ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

 – Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường; và

 – Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.

[b] Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm

Z = [ Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% + 20% x Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương] x số sản phẩm làm thêm vào ban đêm.

Trong đó:

– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường; và

– Đơn giá sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường.

4 –  Các lưu ý về các khoản tiền lương làm thêm

– Nếu NLĐ làm thêm giờ vào các ngày lễ, Tết trùng vào các ngày nghỉ hằng tuần thì NLĐ được trả lương làm thêm giờ vào các ngày nghỉ lễ, tết;

– Nếu NLĐ làm thêm giờ vào các ngày nghỉ bù khi ngày lễ, Tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào các ngày nghỉ hằng tuần; và

– Tiền lương dùng làm căn cứ để trả cho NLĐ cho những thi ngày nghỉ hằng năm, ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương là tiền lương ghi trong HĐLĐ tại thời điểm NLĐ nghỉ lễ tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.

Trên đây là các quy định của Bộ luật lao động năm 2019 về tiền lương làm thêm giờ và làm việc vào ban đêm của người lao động,

Nguồn: Sổ tay pháp luật lao động (LS. Nguyễn Hữu Phước) 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây