Xóa tên trong sổ đăng ký tạm trú

0
349

Công an xã, phường, thị trấn nơi có người đăng ký tạm trú phải xóa tên của họ trong sổ đăng ký tạm trú trong các trường hợp sau: (1) Người có đăng ký tạm trú nhưng đã chết, đã mất tích. (2) Trong thời gian 6 tháng trở lên mà người có đăng ký tạm trú nhưng đã không còn sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại địa phương đã đăng ký tạm trú. (3) Hết thời hạn đăng ký tạm trú 24 tháng mà quá 30 ngày trở lên không đến cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục gia hạn tạm trú. (4) Người đã có đăng ký tạm trú mà đã được đăng ký thường trú. (5) Người đã đăng ký tạm trú nhưng không đúng đối tượng, không đủ điều kiện, sai thẩm quyền thì cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy đăng ký tạm trú.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định về việc hủy bỏ việc đăng ký tạm trú trái pháp luật, Công an xã, phường, thị trấn đã đăng ký tạm trú phải có trách nhiệm để tiến hành xóa tên người đăng ký tạm trú trái pháp luật trong sổ tạm trú, sổ đăng ký tạm trú và thu hồi sổ tạm trú.

tố cáo theo quy định
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Tóm tắt câu hỏi:

Xin hỏi, khi CSKV nhận đầy đủ giấy tờ xin cấp sổ tạm trú thì sau 3 ngày phải cấp sổ tạm trú đúng không? CSKV có cần đến nơi trọ để xác minh lại không và có cần hỏi lý do công dân làm sổ tạm trú không? Vì khi tôi nói thời hạn giải quyết là 3 ngày thì CSKV bảo em đừng nói vậy, bọn anh còn phải xác minh. Nói chung thái độ không tốt lắm.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ pháp lý:

– Luật cư trú 2006

– Thông tư 35/2014/TT-BCA

2. Giải quyết vấn đề:

Theo quy định tại Điều 30 Luật cư trú 2006, đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

* Hồ sơ đăng ký tạm trú gồm:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

– Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

* Cơ quan có thẩm quyền: công an xã, phường, thị trấn.

* Thời gian giải quyết: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 30 Luật cư trú 2006 như sau:

4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.”

Theo quy định trên, thời gian đăng ký tạm trú là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Do đó, trong 03 ngày làm việc này cơ quan công an sẽ kiểm tra hồ sơ, đi xác minh thông tin,… nếu đủ điều kiện thì sẽ cấp sổ tạm trú cho bạn.

Nếu quá thời hạn trên cơ quan công an không cấp sổ tạm trú cho bạn thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi tới cơ quan công an nơi bạn đăng ký tạm trú để yêu cầu giải quyết.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hình sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây