Thời gian cấp sổ tạm trú khi đi đăng ký tạm trú

0
305

Theo quy định tại Điều 1 Luật cư trú năm 2006 cư trú được hiểu là: “Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú”. Mọi công dân đều có quyền để tự do cư trú theo quy định pháp luật hiện hành và cụ thể là của Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013  và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Khi công dân đã đáp ứng được đầy đủ các điều kiện để đăng ký tạm trú thì công dân đó có quyền để yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký tạm trú. Tất cả các thay đổi về vấn đề cư trú thì phải được tiến hành đăng ký.

Mỗi một công dân thì chỉ được tiến hành đăng ký đăng ký tạm trú tại một nơi. Ngoài nơi mà công dân đã đăng ký thường trú thì có thể có nơi đăng ký lưu trú, đăng ký tạm trú. Theo quy định thì trình tự, để tiến hành các thủ tục đăng ký  tạm trú hiện hành đang ngày được đơn giản hóa, tạo các điều kiện thuận tiện, rất nhanh chóng kịp thời, đảm bảo tính chính xác, công khai, minh bạch và không gây sách nhiễu, phiền hà cho công dân khi đi xin đăng ký tạm trú.

Thời gian cấp sổ tạm trú khi đi đăng ký tạm trú
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

1. Hồ sơ đăng ký tạm trú

Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm các giấy tờ như sau:

-) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu ( theo mẫu)

-) Trong trường hợp nếu đã được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú mà đồng ý cho đăng ký tạm trú thì sẽ không cần phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

-) Nếu không thuộc trường hợp trên thì phải có giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Một trong số các giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP để được tiến hành đăng ký tạm trú cụ thể là một trong số các giấy tờ, tài liệu căn cứ để chứng minh được là chỗ ở hợp pháp thuộc chính quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu như sau:

– Các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật cấp.

– Đối với các công trình nhà ở có trên đất thì cần có giấy tờ về quyền sử dụng đất ở

– Trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định Luật xây dựng thì phải có giấy phép xây dựng đúng quy định.

– Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì cần có hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ thanh lý hóa giá.

– Đối với các công trình nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh nhà ở thì có hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ bàn giao nhận bàn giao nhà ở.

– Đối với việc mua bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở thì phải có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

– Các trường hợp mà nhà nước giao tăng nhà:  tình nghĩa, tình thương, đại đoàn kết

– Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cấp giấy nhà được sở hữu nhà ở hợp pháp.

– Ủy ban nhân dân cấp xã có giấy tờ xác nhận về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.

– Một trong những giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định.

Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

2. Thủ tục, thời hạn cấp sổ tạm trú

Theo quy định thì việc sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã tiến hành đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú và quy định pháp luật hiện hành, có giá trị để nhằm mục đích xác định được nơi tạm trú của công dân và có thời hạn theo quy định là tối đa hai mươi bốn tháng.

Công dân có quyền tạm trú nhưng tối đa thời hạn để tạm trú là không quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú theo quy định thì hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân tạm trú sẽ đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục để gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.

Theo quy định thì hộ gia đình tiến hành đăng ký tạm trú thì sẽ được cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ  theo quy định Bộ luật dân sự để làm chủ hộ nhằm mục đích thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký tạm trú, quản lý cư trú. Trong trường hợp mà không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.

Cơ quan có thẩm quyền cụ thể là Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời gian, thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định pháp luật sẽ tiến hành cấp sổ tạm trú cho người yêu cầu đăng ký tạm trú.

Để gia hạn tạm trú thì trong thời hạn 30 ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, cá nhân, cơ quan, tổ chức đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú hồ sơ gia hạn tạm trú, bao gồm:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Sổ tạm trú;

– Đối với trường hợp học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì phải có văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo danh sách.

Thời hạn để thực hiện gia hạn tạm trú là 02 ngày làm việc.

Trường hợp sổ tạm trú hư hỏng thì được đổi, sổ tạm trú bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng thì được cấp lại. Sổ tạm trú được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ đã được cấp trước đó hồ sơ đổi, cấp lại sổ tạm trú bao gồm:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Sổ tạm trú (đối với trường hợp sổ tạm trú bị hư hỏng hoặc hết thời hạn sử dụng).

Thời hạn để thực hiện gia hạn tạm trú là 02 ngày làm việc. Đối với công dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thì được cấp sổ tạm trú mới.

3. Trình tự giải quyết đăng ký tạm trú, đổi, cấp lại hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú

Đối với cán bộ đăng ký

Trong trường hợp nếu đăng ký tạm trú, điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ đăng ký tạm trú phải đề xuất bằng văn bản và chuyển toàn bộ hồ sơ lên Trưởng cơ quan Công an xã, phường, thị trấn xem xét, và ra quyết định.

Trong trường hợp thực hiện để cấp đổi, cấp lại sổ tạm trú thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cán bộ có thầm quyền đăng ký sẽ phải đề xuất bằng văn bản và chuyển toàn bộ hồ sơ lên Trưởng Công an xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định.

Đối với Trưởng Công an xã, phường, thị trấn

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ và đề xuất của cán bộ đăng ký thì Trưởng Công an xã, phường, thị trấn phải duyệt hồ sơ đăng ký tạm trú, đổi, cấp lại hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú, ghi rõ thời gian, nội dung trong văn bản đề xuất là đồng ý hay không đồng ý giải quyết. Trong trường hợp không đủ điều kiện đăng ký tạm trú, đổi, cấp lại hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú thì Trưởng Công an xã, phường, thị trấn phải trả lời công dân bằng văn bản.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hình sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây