Hành vi hủy hoại tài sản sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?

0
119

Nếu như có người nào đó cố tình phá hoại tài sản tài sản của mình thì cá nhân người đó có thể báo lên cơ quan chức năng, cơ quan có thẩm quyền để được bảo vệ về quyền và lợi ích hợp pháp của mình vì ngay từ đầu quyền được bảo hộ về tài sản của một người là một trong những quyền hợp pháp của người công dân. Vậy một người có hành vi phá hoại, làm hỏng tài sản của người khác thì sẽ bị xử phạt ra sao? Và bị phạt hành chính hủy hoại tài sản ra làm sao? Hãy theo dõi bài viết sau đây để có thể hiểu hơn về vấn đề phạt hành chính hủy hoại tài sản.

phạt hành chính hủy hoại tài sản
phạt hành chính hủy hoại tài sản

Hủy hoại tài sản là gì?

Hủy hoại tài sản là cố ý, cố tình khiến cho tài sản của người khác mất đi giá trị sử dụng ở mức độ hoặc là không còn hoặc khó mà còn có thể khôi phục lại như trước được. Phụ thuộc vào người làm ra hành vi hủy hoại tài sản ở mức độ nào thì sẽ bị phạt hành chính hủy hoại tài sản hoặc bị xử lý hình sự.

Hành vi huỷ hoại tài sản 

Người lạ mặt thực hiện hành vi là cố ý làm hư hại tài sản được xác định theo quy định BLHS như sau:

Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1. Người nào đó cố tình làm hư, làm hỏng tài sản của người khác làm ra thiệt hại từ 2 triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc là gây thiệt dưới 2 triệu đồng nhưng mà có hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị phạt hành chính hủy hoại tài sản hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xoá án tích mà đã thế còn vi phạm lại, thì sẽ phải bị phạt cải tạo không giam giữ trong ba năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

2. Sẽ bị phạt ngồi tù từ 2 đến 7 năm nếu người đó phạm vào một trong số tội dưới đây :

a) Có tổ chức

b) Dùng chất nổ, chất gây cháy, dễ cháy hoặc thủ đoạn, mánh khóe nguy hiểm, không an toàn khác

c) Hậu quả nghiêm trọng

d) Giấu giếm tội phạm khác

đ) Vì nguyên do công vụ của nạn nhân, người bị hại

e) Tái phạm nguy hiểm

g) Gây tổn hại, thiệt hại cho tài sản có giá trị, giá tiền từ năm mươi triệu đồng trở lên cho đến ít hơn hai trăm triệu đồng

3. Bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm nếu tội phạm nằm trong một trong các trường hợp được viết dưới đây:

a) Gây nguy hại, thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên cho đến ít hơn năm trăm triệu đồng

b) Hậu quả gây ra rất nghiêm trọng

4. Bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân nếu phạm 1 trong các tội ở dưới đây:

a) Gây tổn hại, thiệt hại cho tài sản có giá trị bắt đầu từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt, cực kỳ nghiêm trọng.

5. Người phạm tội, làm ra tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định nào đó từ một năm đến năm năm.

Nếu tài sản của bạn bị làm thiệt hại giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, bạn có quyền được báo thông tin về tội phạm, hành vi này đến cơ quan công an cấp xã trước, nếu đủ căn cứ, đủ cơ sở thì cơ quan công an này có trách nhiệm thụ lý đơn để điều tra, rà soát. Nếu cơ quan đó từ chối điều tra thì phải trả lời lại bằng văn bản, không đươc phép trả lời bằng hình thức lời nói. Nếu cơ quan công an cấp xã này vẫn cố ý không chịu thụ lý cũng không trả lời lại bạn bằng văn bản thì bạn có quyền tố cáo hành vi này của cơ quan công an cấp xã đó đến cơ quan công an cấp huyện.

phạt hành chính hủy hoại tài sản
phạt hành chính hủy hoại tài sản

Xử phạt hành chính hủy hoại tài sản của người khác

Trong tình huống mà người lạ thực hiện hành vi hủy hoại, phá hoại tài sản nhưng chưa đủ yếu tố để cấu thành, để bị truy cứu tội hình sự thì người thực hiện hành vi này có khả năng bị xử phạt hành chính (phạt hành chính hủy hoại tài sản). Các mức xử phạt hành chính hủy hoại tài sản được nêu chi tiết tại tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

  • Đối với người thực hiện hành vi hủy hoại tài sản hoặc cố tình làm hư hỏng tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng .
  • Trong trường hợp người vi phạm là người nước ngoài thì nước ngoài đó có thể bị áp dụng biện pháp trục xuất tùy theo mức độ vi phạm.
  • Các hình thức, phương thức xử phạt bổ sung khác: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

Bên cạnh đó, bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do người đó gây ra.

Người đọc có thể tìm hiểu thêm về các vấn đề phạt hành chính hành vi đốt pháo.

Trách nhiệm bồi thường dân sự khi phá hoại tài sản người khác

Điều 589 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về vấn đề đó như sau:

  • Đền bù lại tài sản cùng loại với tài sản đã bị làm hỏng hóc.
  • Đền bù phần lợi ích chính đáng gắn với việc sử dụng, khai thác bị mất hoặc bị giảm sút khi tài sản bị hủy hoại, hỏng hóc.
  • Đền bù chi phi mà phía người bị hại phải bỏ ra để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại.
  • Các chi phí đền bù với những thiệt hại thực tế khác.

Đối với trách nhiệm dân sự, người từ đủ 18 tuổi trở lên thì sẽ phải tự chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hai do chính bản thân mình gây ra. Nếu người gây ra thiệt hại là người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi thì phải tự bỏ tài sản của mình để bồi thường, nếu còn thiếu thì cha, mẹ họ phải bổ sung. Trường hợp khác mà người chưa đủ 15 tuổi gây ra thiệt hại thì phụ huynh của họ phải bồi thường thay họ toàn bộ thiệt hại, nếu tài sản của cha mẹ không đủ để bồi thường mà người gây tổn hại đó có tài sản riêng thì phải tự bỏ tài sản riêng ra để bồi thường phần còn thiếu. 

Người đọc có thể tham khảo thêm bài viết xử phạt hành chính dưới 18 tuổi.

Bài viết trên đây là những vấn đề pháp lý liên quan đến phạt hành chính hủy hoại tài sản mà người đọc có thể để đọc tìm hiểm thêm, tham khảo. Nếu bạn đang quan tâm đến các thủ tục hành chính khác, hãy tham khảo thêm bài viết trên trang luật hành chính.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

    1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
    2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
    3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây