Mức xử phạt hành chính đối với hành vi đốt pháo

0
104

Ở nước ta, trong các sự kiện quan kiện quan trọng như khai trương, cưới hỏi hoặc vào những dịp lễ, tết thì người dân thường có xu hướng sử dụng pháo nổ, pháo hoa để chúc mừng, ăn mừng. Tuy nhiên không phải loại pháo nào cũng đc đốt, được buôn bán. Vậy mọi người được phép sử dụng những loại pháo nào? Phạt hành chính hành vi đốt pháo là như thế nào? Khách hàng hãy đọc bài viết dưới đây để có thể biết thêm được một số thông tin về phạt hành chính hành vi đốt pháo.

phạt hành chính hành vi đốt pháo
phạt hành chính hành vi đốt pháo

Những loại pháo được phép dùng

Căn cứ vào Khoản 4, điều 5, Nghị định 36/2009/NĐ-CP thì được phép sử dụng những loại pháo dưới đây:

  • Pháo hoa lễ hội bằng giấy tức là loại bắn ra giấy, kim tuyến,…
  • Pháo điện.
  • Pháo trang trí bằng giấy, nhựa, tre, trúc, kim loại.
  • Que hương phát sáng, pháo bông
  • Các loại tín hiệu ánh sáng, màu sắc, âm thanh.

Việc tàng trữ, đốt pháo có những mức phạt nào?

Đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm thì sẽ có mức xử phạt sau đây (căn cứ vào điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP):

1. Làm ra một trong những hành vi sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng:

  • Có các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ nhưng không kê khai và đăng ký đầy đủ  với cơ quan có thẩm quyền
  • Biết có những loại pháo mà không được phép mà vẫn sử dụng

2.  Đối với một trong số hành vi dưới đây thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng:

  • Kinh doanh mua bán các loại phế liệu hoặc phế phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
  • Khi vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thì vi phạm các quy định an toàn về nó
  • Lấy thuốc nổ trái phép từ bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác bằng cách cưa hoặc tháo ra
  • Sản xuất, lưu trữ, vận chuyển, kinh doanh trái pháp luật các loại pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm;
  • Đánh mất vũ khí và công cụ hỗ trợ

3. Một số hình thức xử phạt khác:

  • Tịch thu tang vật vi phạm 
  • Tước đi quyền được sử dụng giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong thời gian từ 3 tháng đến 6 tháng
  • Tước quyền sử dụng các loại giấy tờ, tài liệu như giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về sử dụng, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa trong thời gian từ 9 đến 12 tháng

Buôn bán pháo thì bị xử phạt như thế nào?

Thứ nhất: Phạt hành chính hành vi buôn bán pháo.

Hành vi buôn bán pháo khả năng cao sẽ bị phạt hành chính hành vi này từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng điều này được dựa vào quy định tại điểm d khoản 4 điều 10 NĐ 167/2013/NĐ-CP 2013.

Thứ hai: Truy cứu trách nhiệm hình sự về buôn bán pháo.

Theo các điều khoản của pháp luật Việt Nam hiện hành thì pháo nổ nằm trong trường hợp là hàng cấm. Vì thế nên, nếu một cá nhân hoặc tổ chức buôn bán pháo có các dấu hiệu của tội “sản xuất, buôn bán hàng cấm” được quy định chi tiết tại Điều 190 BLHS thì cá nhân hoặc tổ chức đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người đọc cũng có thể tìm hiểu thêm về bài viết kinh doanh khách sạn.

Các mức xử phạt đối với chính hành vi đốt pháo?

phạt hành chính hành vi đốt pháo
phạt hành chính hành vi đốt pháo

Đất nước Việt Nam là nước cấm đốt pháo, vì thế nên những cá nhân hoặc tổ chức có hành vi đốt pháo trái pháp luật, trái phép là hành vi vi phạm pháp Luật thì sẽ bị phạt hành chính hành vi đốt hoặc bị truy cứu. Hành vi đốt pháo tùy theo từng mức độ vi phạm có thể bị xử lý với những kiểu phạt khác nhau như: Phạt hành chính hành vi đốt pháo hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

1. Phạt hành chính hành vi đốt pháo:

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì đối với việc những ai làm ra hành vi sử dụng các loại pháo trái phép sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Như vậy, hành vi đốt pháo trái phép vào các dịp lễ, tết hoặc các sự kiện quan trọng sẽ bị phạt hành chính hành vi này cụ thể là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và sẽ bị ứng dụng hình phạt bổ sung tại điểm a khoản 8 Điều 10 Nghị định được nói như trên, hành vi sử dụng pháo còn bị xử phạt theo hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Chính hành vi đốt pháo cũng sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự:

Dựa vào Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC, thì hành vi đốt pháo cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gây rối trật tự công cộng tại Điều 318 BLHS:

1. Cá nhân nào hoặc tổ chức nào gây rối trật tự công cộng làm ảnh hưởng xấu đến trật tự an ninh, an toàn xã hội hoặc đã bị phạt hành chính hành vi này hoặc đã bị kết án và chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ trong 02 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng cho đến đến 2 năm.

2. Nếu phạm tội vào một trong các trường hợp sau thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:

a) Có tổ chức

b) Dùng các loại vũ khí, hung khí hoặc làm ra hành vi phá phách

c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng

d) Xúi giục người khác gây rối

đ) Hành hung người bảo vệ trật tự công cộng

e) Tái phạm nguy hiểm

Tổng kết lại thì chính hành vi đốt pháo nếu mức độ vi phạm nhẹ thì chỉ bị phạt hành chính hành vi đốt loại pháo bị cấm còn nếu ở mức độ nặng thì sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự theo Điều 318 đã được nêu như trên.

Bài viết trên đây là những vấn đề liên quan đến phạt hành chính hành vi đốt pháo mà người đọc có thể xem xét, tham khảo. Nếu bạn đang quan tâm đến các thủ tục hành chính khác, hãy đọc và tham khảo thêm bài viết trên trang luật hành chính.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

    1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
    2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
    3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây