Xử phạt hành vi vận chuyển hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ

0
265

Tóm tắt câu hỏi:

Ngày 24/11/2016 Đội quản lý thành phố Long Xuyên tạm giữ 1 thùng hàng trị giá 18 triệu, lý do không có hóa đơn đi kèm. Ngày 25/11/2016 công ty đã gửi hóa đơn của thùng hàng xuống cho cơ sở, và tôi đã đi trình báo tuy nhiên đội quản lý thị trường nói tịch thu thùng hàng này. Xin quý công ty tư vấn đội quản lý thu hàng của cơ sở tôi là đúng hay sai? Tôi phải làm những gì để có thể nhận lại hàng theo luật pháp hiện hành!

tố cáo theo quy định
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

Luật sư tư vấn:

1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 109/2013/NĐ-CP

– Nghị định 185/2013/NĐ-CP

– Nghị định 124/2015/NĐ-CP

– Thông tư 166/2013/TT-BTC

2. Nội dung tư vấn

Khoản 5 Điều 44 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định:

“5. Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định tại Nghị định này, người nộp thuế còn bị xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

Khoản 1 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế như sau:

“Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của pháp luật bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:

1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

m) Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.“

Như vậy, đối với hành vi vận chuyển hàng hóa trên đường không có hóa đơn thì sẽ bị xử lý theo quy định trên đồng thời sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 21 Nghị định 185/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 124/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 21. Hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:

a) Kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;

b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;

c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;

d) Kinh doanh hàng hóa có nhãn, bao bì hàng hóa có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng hoặc thông tin khác sai sự thật, gây nhầm lẫn về chủ quyền quốc gia, truyền thống lịch sử hoặc phương hại đến bản sắc văn hóa, đạo đức lối sống, đoàn kết dân tộc và trật tự an toàn xã hội.

đ) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.

14. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Tịch thu phương tiện vi phạm là công cụ, máy móc hoặc vật khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.

15. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm; buộc thu hồi tiêu hủy tang vật vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này;

b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa; buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này”

Theo như bạn trình bày, công ty bạn chở 1 thùng hàng không có hóa đơn, chứng từ. Theo quy định pháp luật, đối với trường hợp này không có thời gian để xuất trình hóa đơn, nếu tại thời điểm kiểm tra hàng hóa, hàng hóa của công ty bạn không có hóa đơn thì được xem là hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ thì đơn vị của bạn sẽ bị xử phạt hành chính hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Tùy từng giá trị lô hàng sẽ có mức xử phạt tương ứng và bị áp dụng biện pháp là tịch thu tang vật vi phạm.

Do đó, sau khi bị tịch thu hàng đơn vị bạn mới xuất trình được hóa đơn, chứng từ hợp lệ thì vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và không được trả lại hàng hóa bị tịch thu.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hình sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây