Các quy định pháp luật về việc bồi thường thiệt hại khi sức khỏe bị xâm phạm

0
70

Bồi thường thiệt hại là gì? Quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại? Việc bồi thường thiệt hại khi sức khỏe bị xâm phạm? Đây là những chủ đề mà hiện được rất nhiều người quan tâm đến. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để có những thông tin chi tiết nhất.

bồi thường thiệt hại khi sức khỏe bị xâm phạm
Quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại khi sức khỏe bị xâm phạm

Bồi thường thiệt hại là gì?

Bồi thường thiệt hại là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất, được tính bằng tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm cả thiệt hại về tài sản, chỉ chi phí ngăn ngừa, hạn chế thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

Người nào gây tổn hại tâm lý cho người khác bằng cách tấn công tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác, ngoài việc ngăn chặn hành vi phạm tội, phải xin lỗi công khai bằng cách trả cho người bị hại một khoản tiền.

Luật dân sự quy định hai loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại: trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Việc bồi thường thiệt hại phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau: có thiệt hại, hành vi trái pháp luật, có mối liên hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại đã xảy ra, lỗi của người gây ra thiệt hại.

Trên đây là ý kiến ​​tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.Các báo cáo tư vấn trên được thực hiện dựa trên các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích của cuộc tham vấn này là cung cấp lời khuyên cho các cá nhân và tổ chức.

Quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại?

Xuất phát từ đặc điểm của quan hệ tài sản được pháp luật dân sự điều chỉnh, địa vị pháp lý của chủ thể tham gia quan hệ dân sự, hoàn cảnh khách quan, chủ quan của bên bị thiệt hại, nguyên nhân thiệt hại liên quan, tính khả thi của quyết định bồi thường, Điều 585 BLDS quy định nguyên tắc trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Theo nguyên tắc chung, thiệt hại phải được khắc phục đầy đủ và kịp thời. Việc bồi thường mọi thiệt hại do hành vi thô bạo gây ra là nguyên tắc công bằng và hợp lý phù hợp với mục đích và chức năng của cơ quan pháp luật này. Bồi thường kịp thời cho người bị thiệt hại để sửa chữa tình trạng tài sản của bên bị thiệt hại và tạo điều kiện để họ khắc phục tình trạng tài sản bị thiệt hại. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi thiệt hại về tính mạng và sức khỏe của con người. Quyết định bồi thường kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng đối với nạn nhân trong việc chữa lành và hạn chế thiệt hại, vì chi phí điều trị cho bệnh nhân trong tình trạng này thường vượt quá khả năng của nạn nhân. Vì vậy, việc quy định thủ tục để đảm bảo áp dụng nguyên tắc này trong Bộ luật tố tụng dân sự là hết sức cần thiết.

Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu lực thi hành của bản án, quyết định của Tòa án phù hợp với hoàn cảnh thực tế của các bên tham gia quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Mục 585 khoản 2 Bộ luật Dân sự quy định: “Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình”.

Quy định này chỉ quy định chứ không nói rõ, mức giảm bồi thường cao đến mức nào? Việc bồi thường thiệt hại khi sức khỏe bị xâm phạm phụ thuộc vào hoàn cảnh, trường hợp và mức độ lỗi của người bị thiệt hại, người gây thiệt hại (vô ý nặng, nhẹ). Tòa án phải quyết định xem có giảm số tiền bồi thường trong từng trường hợp hay không.

Việc bồi thường thiệt hại khi sức khỏe bị xâm phạm?

bồi thường thiệt hại khi sức khỏe bị xâm phạm
Quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại khi sức khỏe bị xâm phạm

Theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2015, việc bồi thường thiệt hại khi sức khoẻ bị xâm phạm như sau:

1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí chữa bệnh hợp lý, bồi dưỡng và phục hồi sức khỏe và chức năng của người bị thương, sức khỏe giảm sút hoặc tàn tật;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thương; nếu thu nhập thực tế của người bị thương không ổn định và không xác định được thì áp dụng mức thu nhập bình quân của người lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thương trong thời gian điều trị; nếu người bị thương mất khả năng lao động và cần được chăm sóc thì thiệt hại bao gồm các chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thương;

d) Các thiệt hại khác theo quy định của pháp luật.

2. Người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi sức khỏe của người khác bị tổn hại phải bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này và thêm một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó phải gánh chịu. Mức bồi thường thiệt hại về tâm lý do các bên thỏa thuận; Nếu không đạt được thỏa thuận sẽ vượt quá giới hạn tối đa đối với một người ở độ tuổi, tức là không quá năm mươi lần mức lương cơ sở theo quy định của nhà nước.

Thiệt hại vật chất bao gồm thương vong có thể được quy định bằng đơn vị đo lường. Bên bị thiệt hại yêu cầu bồi thường thiệt hại về vật chất phải cung cấp bằng chứng để chứng minh cho yêu cầu của mình. Tuy nhiên, không phải mọi chi phí mà bên bị thiệt hại chứng minh được đều có thể được hoàn trả đầy đủ mà các chi phí này phải hợp lý. Ví dụ, chôn người chết thì chỉ cần dùng quan tài giá trung bình khoảng 10 triệu, nhưng người thân của người chết cung cấp quan tài giá 30 triệu, dù hợp đồng mua bán có thể không đủ. hầu như không đủ 30 triệu được đền bù.

Thiệt hại về tinh thần do tính mạng gây ra được bồi thường cho thân nhân của người chết. Đây cũng là một dạng thiệt hại khó xác định cụ thể bằng các đơn vị đo lường. Các thành viên trong gia đình của người bị thiệt hại yêu cầu bồi thường thiệt hại khi sức khỏe bị xâm phạm kiểu này cũng không phải chứng minh những thiệt hại về tinh thần mà họ phải chịu khi người thân của họ bị tổn hại tinh thần mà mình đã phải gánh chịu khi người thân của mình bị xâm phạm tính mạng. Mức bồi thường thiệt hại về tâm lý trước hết phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên.

Nếu các bên không thỏa thuận được với nhau, tòa án sẽ quyết định một số tiền cố định. Tuy nhiên, số tiền bồi thường thiệt hại khi sức khỏe bị xâm phạm này không được vượt quá 100 lần mức lương cơ bản do nhà nước quy định. Các nghiên cứu trường hợp hiện nay cho thấy mức bồi thường thiệt hại về tinh thần trong trường hợp tính mạng bị tổn hại thường được quy định ở mức tối đa.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây