Các trường hợp tạm giữ giấy tờ, chứng minh thư nhân dân

0
456

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi đang đi làm công nhân và ở trọ ngoài Hà Nội, vừa rồi công an xã nơi tôi ở đã vào khu trọ để kiểm tra chứng minh thư (cmt) sau đó họ đã cầm chứng minh thư về để kiểm tra, sau 1 ngày thì những người ở cùng khu trọ họ được trả cmt còn tôi không hiểu lý do gì mà họ không trả cmt cho tôi mà cũng không có môt thông gì báo là cmt của tôi bị vi phạm gì cả, nếu cmt của tôi có lỗi vi phạm thì họ phải thông báo lỗi cho tôi hay tôi phải đến thì họ mới cho biết cmt của mình bị vi phạm gì? Tôi xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điểm 2, mục III, Thông tư 04/1999/TT-BCA về trường hợp thu hồi và tạm giữ chứng minh nhân dân, cụ thể như sau:

”a- Tại khoản 1, Điều 10 Nghị định 05/1999/NĐ-CP đã quy định: Công dân bị thu hồi CMND trong các trường hợp đã có quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc đã có quyết định cho phép công dân Việt Nam ra định cư ở nước ngoài, thì công dân phải báo cho công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú biết. Công an phường, xã, thị trấn phải báo cáo Công an cấp huyện để thu hồi CMND những trường hợp này, khi thu hồi CMND phải lập biên bản và chuyển về Công an tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương để lưu chung với hồ sơ cấp CMND.

b- Công dân bị tạm giữ CMND trong các trường hợp: có hành vi vi phạm hành chính phải tạm giữ CMND để ngăn chặn và bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 5, Điều 41 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính: có quyết định tạm giam, quyết định thi hành án phạt tù tại trại giam, quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, cơ quan thi hành lệnh tạm giam, thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc Công an cấp huyện, cấp tỉnh phải tạm giữ CMND của những người này, việc tạm giữ CMND phải ghi vào biên bản lưu chung hồ sơ thực hiện lệnh hoặc các quyết định đó.

Công dân được trả lại CMND khi chấp hành xong các biện pháp xử lý nói trên: người có thẩm quyền, cơ quan tạm giữ CMND trả lại CMND cho họ sử dụng, khi trao trả CMND phải lập biên bản cụ thể.”

Như vậy trong trường hợp của bạn, nếu bạn vi phạm một trong các quy định trên thì cơ quan công an có thẩm quyền tạm giữ CMND, tuy nhiên phải là cơ quan công an cấp huyện trở lên sẽ có thẩm quyền này, công an xã không có thẩm quyền tạm giữ chứng minh nhân dân của bạn.

Nếu bạn có lỗi, hay CMND vi phạm thì cơ quan công an có nghĩa vụ phải báo cho bạn để xử lý.

Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, tránh trường hợp bị mất giấy tờ cá nhân, bạn nên tới trực tiếp cơ quan công an để hỏi rõ về chứng minh nhân dân của bạn.

Thời gian hoàn trả giấy tờ xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, em có một câu hỏi cần luật sư tư vấn. Vào 4/7/2015, em có uống rượu và đã gây tai nạn gia thông, sau đó bị CSGT tạm giữ phương tiện và giấy tờ gồm CMND, GPLX , cà vẹt. Em đã bồi thường và bên bị nạn đã bãi nại. Sau đó CSGT hẹn em lên nộp phạt chuộc giấy tờ nhưng tới hôm nay em chưa chuộc, cũng đã gần 10 tháng. Em xin hỏi làm cách nào để em lấy lại được giấy tờ, em có chuộc lại được không hay làm lại giấy tờ khác được không. Em xin cảm ơn!??

Luật sư tư vấn:

Khi vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra, các phương tiện giao thông có liên quan đều phải được tạm giữ để phục vụ công tác khám nghiệm, điều tra giải quyết.Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu tội phạm thì đơn vị Cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện có trách nhiệm bàn giao phương tiện bị tạm giữ cùng với hồ sơ vụ án cho đơn vị điều tra tội phạm về trật tự xã hội có thẩm quyền.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã uống rượu và gây tai nạn giao thông, do đó với hành vi này bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.Theo đó:

– Trường hợp trong cơ thể bạn có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bạn sẽ bị xử phạt theo điểm b khoản 5 Điều 8 Nghị định 171/2013/NĐ-CP:

“5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở”

Vì bạn đã gây tai nạn giao thông nên ngoài phạt tiền, bạn còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định này đó là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.

– Trường hợp trong hơi thở bạn có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bạn sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 6 Điều 6 Nghị định 171/2013/NĐ-CP:

“6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Ngoài phạt tiền, bạn còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo điểm c Khoản 10  Điều 6 Nghị định này đó là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng;

*Về thời hạn tạm giữ phương tiện:

Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính thì:

” Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”

Theo đó, kể từ thời điểm bạn có hành vi vi phạm mà bị tạm giữ phương tiện và giấy tờ thì thời hạn tạm giữ phương tiện và giấy tờ là 7 ngày, trong trường hợp cần xác minh do  vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền có thể báo cáo thủ trưởng trực tiếp để xin gia hạn tạm giữ, việc gia hạn phải bằng văn bản và thời hạn không quá 30 ngày.

Tuy nhiên theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đã bồi thường và bên bị nạn đã bãi nại thì khi có hẹn lên nộp phạt chuộc giấy tờ bạn cần tuân thủ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Do bạn không lên giải quyết và thời gian từ ngày hẹn đến nay đã gần 10 tháng thì theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 3/10/2014 quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính thì đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã quá thời hạn tạm giữ nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng hoặc trường hợp không xác định được người vi phạm thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ít nhất 2 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Vì vậy, bạn nên liên hệ với cơ quan đã ra quyết định tịch thu Giấy tờ xe để được hướng dẫn giải quyết trực tiếp.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hình sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây