Công chức được nghỉ phép năm bao nhiêu ngày?

0
531

Trong một năm làm việc, như những người lao động khác, công chức cũng có thời gian nghỉ phép hàng năm. Vậy theo quy định mới nhất, công chức được nghỉ phép năm bao nhiêu ngày?

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định về nghỉ phép năm

Theo đó, căn cứ Điều 111, Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, công chức sẽ được nghỉ lễ, Tết và nghỉ hằng năm mà vẫn được hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau:

Nghỉ lễ, Tết: Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch); Tết Âm lịch: 05 ngày; Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch); Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch); Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch).

Nghỉ hằng năm: 12 ngày làm việc: Người làm công việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày làm việc: Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 16 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Riêng trường hợp làm chưa đủ 12 tháng thì ngày nghỉ hằng năm được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Ngày nghỉ hằng năm = [Ngày nghỉ hằng năm + ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có)] : 12 x số tháng làm việc thực tế trong năm

Đặc biệt, theo Điều 114 Bộ luật Lao động hiện nay, cứ 05 năm làm việc tại một cơ quan, tổ chức, đơn vị thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Nghỉ để giải quyết việc riêng: Số ngày nghỉ việc riêng của công chức được nêu tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau: Kết hôn: Nghỉ 03 ngày; Con đẻ, con nuôi kết hôn: Nghỉ 01 ngày; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: Nghỉ 03 ngày.

Như vậy, nếu làm việc ở điều kiện bình thường thì thông thường công chức sẽ được nghỉ phép năm 12 ngày làm việc và nghỉ lễ, Tết 11 ngày làm việc.

Công chức được nghỉ phép năm bao nhiêu ngày?

Quyền của công chức về nghỉ ngơi hiện nay đang được quy định tại Điều 13 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 như sau: “Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động”.

Theo quy định của Bộ luật Lao động nêu trên, công chức nghỉ lễ, Tết, nghỉ phép năm và 03 trường hợp nghỉ việc riêng do kết hôn; con đẻ, con nuôi kết hôn; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi… chết thì được hưởng nguyên lương. Riêng trường hợp ông bà nội; ông bà ngoại; anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn thì được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo cho người sử dụng lao động (căn cứ khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019). Ngoài ra, công chức còn có thể thỏa thuận với cơ quan, đơn vị để nghỉ không hưởng lương.

Như vậy, pháp luật không giới hạn số ngày nghỉ không hưởng lương của công chức. Nếu thỏa thuận được với cơ quan thì công chức có thể được nghỉ không hưởng lương theo thỏa thuận.

Về việc thanh toán tiền, tại Điều 13 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, nếu không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hằng năm thì công chức còn được:

Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

Theo đó, công chức được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ nếu không sử dụng hoặc sử dụng không hết ngày nghỉ nhưng phải do yêu cầu nhiệm vụ.

Không chỉ vậy, theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 141/2011 của Bộ Tài chính, công chức được thanh toán tiền bồi dưỡng do yêu cầu công việc, cơ quan, đơn vị không bố trí được thời gian cho công chức nghỉ phép gồm:

Do nhu cầu công việc không thể bố trí cho cán bộ, công chức nghỉ phép hoặc bố trí không đủ số ngày nghỉ phép theo quy định thì cơ quan, đơn vị quyết định việc chi trả tiền bồi dưỡng cho cán bộ, công chức những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.

Riêng trường hợp công chức nếu đã được cơ quan, đơn vị bố trí sắp xếp thời gian cho đi nghỉ phép nhưng không có nhu cầu nghỉ phép thì không được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.

Do đó, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hằng năm thì phải do yêu cầu của nhiệm vụ, công chức mới được trả lương và thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ. Còn các trường hợp khác thì sẽ không được thanh toán tiền.

Về tiền đi lại, tiền phụ cấp đi đường của công chức khi nghỉ phép năm, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể tại Điều 2 Thông tư 141/2011/TT-BTC. Cụ thể, các đối tượng được thanh toán khoản tiền này gồm:

(i) Công chức là người miền xuôi công tác ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên và có đủ điều kiện được nghỉ phép năm;

(ii) Công chức là người ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên làm việc ở miền xuôi có đủ điều kiện được nghỉ phép năm;

(iii) Công chức công tác tại vùng còn lại có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm, được Thủ trưởng cơ quan đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm để thăm vợ, chồng, con, cha, mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ) bị ốm đau, bị chết.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây