Đất sử dụng do vi phạm pháp luật về đất đai có được cấp sổ đỏ? Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất lấn, chiếm? Các trường hợp đất lấn, chiêm được cấp sổ đỏ? Cùng tìm hiểu các vấn đề trên qua bài viết sau.
Lấn, chiếm đất là hành vi vi phạm pháp luật đất đai và có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật quy định một số trường hợp mà người sử dụng đất có hành vi nêu trên nhưng nếu đáp ứng các điều kiện khá chặt chẽ mà pháp luật đặt ra thì có thể được cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp sổ đỏ.
Contents
- 1 Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất lấn, chiếm
- 1.1 Trường hợp 1. Người đang sử dụng đất ổn định theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- 1.2 Trường hợp 2. Người đang sử dụng đất ổn định theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- 1.3 Trường hợp 3. Người đang sử dụng đất ổn định theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- 1.4 Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất lấn, chiếm
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất do vi phạm pháp luật đất đai mà có sẽ được xem xét cấp sổ đỏ nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
Không có tranh chấp liên quan đến diện tích đất đang sử dụng;
Sử dụng đất lấn, chiếm trong một số trường hợp pháp luật quy định được xem xét cấp Sổ đỏ.
Cụ thể:
Trường hợp 1. Người đang sử dụng đất ổn định theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác.
Nay có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nên diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 2. Người đang sử dụng đất ổn định theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo quy định như sau:
Trường hợp tại Điểm a Khoản 2:
Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp tại Điểm c Khoản 2:
Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.
Trường hợp 3. Người đang sử dụng đất ổn định theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng mà đất đó không thuộc trường hợp đất bị thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất khai hoang?
- Thủ tục giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân Huyện
- Ly hôn khi không biết địa chỉ của vợ, chồng đang ở nước ngoài
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên ga được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.