Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 2 xe khi tham gia giao thông

0
280

Không ít người nghĩ rằng, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 02 xe khi tham gia giao thông do mỗi người tự xác định, ước lượng dựa trên tình huống thực tế. Tuy nhiên, pháp luật lại có những quy định rõ ràng về vấn đề này.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Khoảng cách an toàn tối thiểu giữa 2 xe khi tham gia giao thông

Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, khoảng cách an toàn giữa 02 xe khi tham gia giao thông trên đường được quy định như sau:

Nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”

Về nguyên tắc, khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình.

Ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

Hiện nay, theo QCVN 41:2019/BGTVT có hiệu lực từ 01/7/2020, để báo xe ô tô phải đi cách nhau một khoảng tối thiểu, đặt biển số P.121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”.

Số ghi trên biển cho biết khoảng cách tối thiểu tính bằng mét. Biển có hiệu lực cấm các xe ô tô kể cả xe được ưu tiên theo quy định đi cách nhau một cự ly nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

Biển số P.121 có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển phụ số S.501 hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.

Trong điều kiện mặt đường khô ráo

Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với tốc độ của xe như sau:

(i) Vận tốc dưới 60 km/h: người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông;

(ii) Vận tốc 60 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 35;

(iii) Vận tốc trên 60 đến 80 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 55m;

(iv) Vận tốc từ trên 80 đến 100 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 70m;

(v) Vận tốc từ trên 100 đến 120 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 100m.

Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt

Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định khi mặt đường khô ráo nêu trên.

Đối với trường hợp xe đi trên cao tốc, khoảng cách an toàn tối thiểu trên cao tốc cũng dựa vào tốc độ của xe khi tham gia giao thông như quy định trên.

Mức phạt khi không giữ khoảng cách an toàn

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt khi không giữ khoảng cách an toàn khi tham gia giao thông được quy định như sau:

Phương tiện

Lỗi

Mức phạt

Căn cứ

Ô tô

Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”
 
800.000 – 01 triệu đồng Điểm l khoản 3 Điều 5
Không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc
 
03 – 05 triệu đồng Điểm g khoản 5 Điều 5
Không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông
 
10 – 12 triệu đồng Điểm a khoản 7 Điều 5

Xe máy

Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”
 
100.000 – 200.000 đồng Điểm c khoản 1 Điều 6
Không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông 04 – 05 triệu đồng Điểm b khoản 7 Điều 6

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây