Mua bán tiền giả: Tiền mất, tội mang

0
234

Tiền giả là những loại tiền làm giống như tiền Việt Nam nhưng không phải do Ngân hàng Nhà nước phát hành. Theo quy định, người mua và bán tiền giả đều bị xử lý hình sự không phụ thuộc vào số lượng nhiều hay ít.

nộp tiền sử dụng đất
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Mua bán 50.000 đồng tiền giả sẽ bị xử lý hình sự

Theo Điều 207 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tùy theo giá trị tiền giả, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 03 – 20 năm tù hoặc chung thân. Cụ thể:

(i) Phạt tù từ 03 – 07 năm với người làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả.

(ii) Phạt tù từ 05 – 12 năm với người phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 05 triệu đến dưới 50 triệu đồng.

(iii) Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân với người phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50 triệu đồng trở lên.

Cũng theo khoản 4 Điều này, người chuẩn bị phạm tội thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 – 03 năm.

Bên cạnh hình phạt tù, người phạm tội còn có thể áp dụng hình phạt bổ sung với mức phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, người mua và bán tiền giả đều bị xử lý hình sự với các mức phạt tù khác nhau mà không phụ thuộc thuộc vào mệnh giá, giá trị tiền để mua bán.

Mua bán tiền giả có thể xử lý tội lừa đảo?

Người dùng tiền giả để mua bán hàng hóa có thể xử lý hình sự với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với các mức phạt như sau:

(i) Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 02 – 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Cụ thể:

Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ…

Theo khoản 2 Điều này, người phạm tội bị phạt tù từ 02 – 07 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 đến dưới 200 triệu đồng…

(i) Phạt tù từ 07 – 15 năm với người chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 đến dưới 500 triệu đồng (Theo khoản 3 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015).

(ii) Phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân với người chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên (Theo khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015).

Ngoài hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây