Quy định về khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài

0
255

Ngày nay, quan điểm của mọi người trong việc kết hôn không còn khắt khe như trước. Mọi người tiếp nhận phong tục, văn hóa của người nước ngoài, hơn thế nữa họ còn chấp thuận việc lai tạo nòi giống của mình. Điều đó được thể hiện ở việc có rất nhiều cặp vợ chồng lấy nhau mà một trong hai người là người nước ngoài. Mặt khác, pháp luật Việt Nam cũng không ngăn cấm việc kết hôn có yếu tố nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi nhất để giúp đỡ các cặp vợ chồng này từ việc kết hôn đến khi có con. Vậy pháp luật Việt Nam quy định về khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài như thế nào?

Thủ tục nhận cha
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thẩm quyền đăng ký khai sinh

Khoản 3 Điều 49 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định, việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, còn người kia là công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam, được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi cư trú của người mẹ hoặc người cha là công dân Việt Nam.

Thủ tục đăng ký khai sinh

Căn cứ Điều 50 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP (trong đó có khoản 2 Điều 50 đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 2/2/2012 của Chính phủ), Hồ sơ đăng ký khai sinh lập thành 1 bộ, gồm:

(i) Giấy tờ phải nộp:

Bản chính Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp hoặc giấy tờ thay thế Giấy Chứng sinh (nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng;

Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực).

Giấy thỏa thuận của cha và mẹ đứa trẻ về việc chọn quốc tịch trong trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con. Giấy thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân về việc chọn quốc tịch cho con là phù hợp với pháp luật của nước đó (đã được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch sang tiếng Việt).

(ii) Giấy tờ phải xuất trình (Bản sao kèm bản chính đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực các loại giấy tờ sau):

Giấy Chứng nhận kết hôn của cha mẹ (nếu cha, mẹ trẻ có đăng ký kết hôn); Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu;

Sổ Hộ khẩu hoặc Sổ đăng ký tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước);

Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam).

(iii) Văn bản ủy quyền khai sinh cho trẻ hoặc giấy tờ chứng minh mối quan hệ nhân thân (trong trường hợp ủy quyền)

Thời hạn tiến hành

Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp một bản chính Giấy khai sinh cho người đi khai sinh.

Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh. Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 3 ngày.

Tên của người được đăng ký khai sinh

Tên của trẻ em là tên Việt Nam hoặc tên nước ngoài theo sự lựa chọn của cha mẹ.

Đăng ký khai sinh quá hạn

Theo quy định tại Điều 14 và Điều 43 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, việc sinh chưa đăng ký trong thời hạn 60 ngày thì phải đăng ký theo thủ tục đăng ký quá hạn. Thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn có yếu tố nước ngoài được thực hiện tương tự thủ tục đăng ký khai sinh nêu tại Điều 50 Nghị định này.

Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23/7/2009 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tư pháp quy định, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người có trách nhiệm phải đi đăng ký khai sinh cho trẻ em không thực hiện việc đăng ký trong thời hạn do pháp luật quy định.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây