Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm bị xử phạt thế nào?

0
377

Vận chuyển hàng cấm, là đưa hàng cấm từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không có giấy phép hợp lệ. Việc vận chuyển này có được thực hiện bằng bất kỳ hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu điện, tầu hỏa, máy bay, tầu thủy…

vận chuyển hàng cấm

Thế nào là tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm?

Một người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự nếu tàng trữ, vận chuyển hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam, nếu không thuộc trường hợp liên quan tới ma túy thì phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Thế nào là tàng trữ hàng cấm ? Đó là cất giữ trái phép hàng cấm trong người, trong nhà hoặc ở một nơi nào đó không kể thời gian bao lâu.

Thế nào là vận chuyển hàng cấm? Đó là đưa hàng cấm từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không có giấy phép hợp lệ. Việc vận chuyển này có được thực hiện bằng bất kỳ hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu điện, tầu hỏa, máy bay, tầu thủy …

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là Điều 191 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Các khung hình phạt chính đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm

Phạt tiền từ 50 triệu VNĐ đến 300 triệu VNĐ hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm

Người nào phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tiền từ 50 triệu VNĐ đến 300 triệu VNĐ hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

(i) Tàng trữ, vận chuyển hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối,
sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;
(ii) Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp trị giá từ mười0 triệu VNĐ đến dưới 300 triệu VNĐ;
(iii) Tàng trữ, vận chuyển để thu lợi bất chính từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ;
(iv) Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp trị giá dưới 100 triệu VNĐ hoặc thu lợi bất chính dưới 50 triệu VNĐ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành tàng trữ, vận chuyển hoặc về các hành vi liên quan tới ma túy, trốn thuế hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
(v) Vận chuyển hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 100 triệu VNĐ, thu lợi bất chính từ 20 triệu VNĐ đến dưới 50 triệu VNĐ.

Phạt tiền từ 300 triệu VNĐ đến 1 tỷ VNĐ hoặc phạt tù từ 02 năm đến năm năm

Người nào phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tiền từ 300 triệu VNĐ đến 1 tỷ VNĐ hoặc phạt tù từ 02 năm đến năm năm:

(i) Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp có tổ chức;
(ii) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp;
(iii) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp;
(iv) Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp có tính chất chuyên nghiệp;
(v) Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp trị giá từ 300 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ;
(vi) Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp để thu lợi bất chính từ 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ;
(vii) Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp thuộc một trong các trường hợp a, b, c và d mục 1 nêu trên mà qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
(ix) Tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ năm năm đến mười năm

Người nào phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:

(i) Tàng trữ, vận chuyển hàng phạm pháp trị giá 500 triệu VNĐ trở lên;
(ii) Tàng trữ, vận chuyển để thu lợi bất chính 500 triệu VNĐ trở lên;
(iii) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy a, b, c, d, đ, e và h mục 2 nêu trên mà qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;

Hình phạt bổ sung đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm

Người phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm còn có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây:

(i) Bị phạt tiền từ mười triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ

(ii) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Xem thêm: Tội buôn lậu bị xử phạt hành chính như thế nào?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây