Tha tù trước thời hạn có điều kiện theo Luật Hình sự Việt Nam

0
23

Tha tù trước thời hạn có điều kiện theo Luật Hình sự Việt Nam

Chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp miễn chấp hành hình phạt thể hiện chính sách nhân đạo đối với người bị kết án với hình phạt tù có thời hạn khi đáp ứng được những điều kiện luật định để được hưởng sự khoan hồng của Nhà nước. Tha tù trước thời hạn có điều kiện là chế định mới, lần đầu tiên được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015 và được sửa đổi trong lần sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự vào năm 2017. Biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện được quy định tại Điều 66 Bộ luật hình sự hiện hành. 

1 – Khái niệm tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Tha tù trước thời hạn có điều kiện được hiểu là biện pháp miễn chấp hành có điểu kiện thời hạn còn lại của hình phạt tù đã tuyên.

Biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phép người đang chấp hành án phạt tù được trả tự do sớm nhưng vẫn chịu sự kiểm soát thông qua việc bị buộc phải tuân thủ một số điều kiện thử thách trong khoảng thời gian nhất định. Nếu trong thời gian thử thách mà người đó vi phạm các điều kiện đặt ra thì họ bị buộc phải chấp hành thời hạn còn lại của hình phạt tù.

Biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiều điểm giống án treo nhưng khác ở thời điểm áp dụng. So với các biện pháp miễn chấp hành hình phạt và tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện chú trọng hơn đến mục đích tạo cho người bị kết án phạt tù sự tái hoà nhập bền vững, hạn chế khả năng tái phạm.

Với biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện, người đang chấp hành hình phạt tù được áp dụng biện pháp miễn chấp hành hình phạt, trao cơ hội chấp hành hình phạt tại cộng đồng với sự giúp đỡ và giám sát của gia đình, cơ quan, đoàn thể xã hội.

2 –  Điều kiện xét tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Điều kiện xét và không xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Bộ luật hình sự. Cụ thể:

[1] Điều kiện xét tha tù trước thời hạn:

Biện pháp tha tù trước thời hạn được áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù, bao gồm cả người bị kết án phạt tù có thời hạn và người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn. Tội phạm mà họ bị kết án có thể là tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, thì chỉ có thể áp dụng biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện trong trường hợp trước đó họ đã được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

Việc xem xét tha tù trước thời hạn có điều kiện chủ yếu dựa trên thái độ cải tạo tốt của người chấp hành hình phạt tù và thời gian thực tế đã chấp hành hình phạt tù.

Điều 66 Bộ luật hình sự quy định người đang chấp hành hình phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

– Phạm tội lần đầu;

– Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

– Có nơi cư trú rõ ràng;

– Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;

– Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường họp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;

[2] Điều kiện không xét tha tù trước thời hạn:

Không xét tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 Bộ luật hình sự; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV Bộ luật hình sự do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169,248, 251 và 252 BLHS;

Trong các trường hợp trên, loại tội phạm và mức hình phạt tù cho thấy tính chất nghiêm trọng của hành vi và sự cần thiết phải chấp hành hình phạt tù với sự giám sát chặt chẽ nhằm đạt mục đích răn đe, giáo dục và phòng ngừa tội phạm. Do đó, khoản 2 Điều 66 BLHS quy định không áp dụng tha tù trước thời hạn có điều kiện cho các đối tượng này.

– Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường họp quy định tại khoản 3 Điều 40 BLHS.

Đây là trường hợp người bị kết án tử hình (do tính chất đặc biệt nghiêm trọng của tội phạm đã thực hiện) nhưng đã được hưởng được chính sách khoan hồng đặc biệt của Nhà nước, bao gồm: người bị kết án tử hình được ân giảm; người bị kết án tử hình nhưng không bị thi hành án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 BLHS, bao gồm phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; người từ đủ 75 tuổi trở lên; người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hổi lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

Xem thêm: Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm đối với pháp nhân thương mại bị xử lý như thế nào?

Xem thêm: Ngành luật hình sự

3 – Thời gian thử thách, điều kiện thử thách và hậu quả pháp lý của việc vi phạm điều kiện thử thách tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Toà án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Thủ tục tha tù trước thời hạn có điều kiện được quy định tại Điều 368 BLTTHS năm 2015.

Thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bằng thời gian còn lại của hình phạt tù. Nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là 1/2 thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách (khoản 5 Điều 66 BLHS).

Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải chịu sự giám sát và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Theo quy định tại khoản 4 Điều 66 BLHS, trường hợp vi phạm điều kiện thử thách sẽ được xem xét, quyết định như sau:

Nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách thì toà án có thể huỷ bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.

– Nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Toà án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Người được tha tù trước thời hạn có điêu kiện phải chịu sự giám sát và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Theo quy định tại khoản 4 Điều 66 BLHS, trường hợp vi phạm điều kiện thử thách sẽ được xem xét, quyết định như sau:

– Nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách thì Toà án có thể huỷ bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.

– Nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Toà án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Trên đây là quy định của Luật Hình sự Việt Nam về tha tù trước thời hạn có điều kiện theo Luật Hình sự Việt Nam.

Nguồn: Giáo trình Luật hình sự (phần chung) Đại học Luật Hà Nội. 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây