Trẻ bị bỏ rơi thủ tục đăng ký khai sinh thế nào?

0
260

Khi gặp trẻ em bị bỏ rơi thì phải tiến hành những công việc gì? Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi theo quy định hiện hành được thực hiện như thế nào?

Trẻ bị bỏ rơi
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Cách thức xử lý khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi

Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm hành vi cha, mẹ bỏ rơi con cái và cũng có chế tài xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi bỏ hoặc không chăm sóc, nuôi dưỡng con sau khi sinh. Tuy nhiên, việc bỏ rơi trẻ em vẫn liên tục gia tăng.

Chính vì vậy, pháp luật cần điều chỉnh chặt chẽ hơn vấn đề này và nâng cao trách nhiệm của những người phát hiện trẻ bị bỏ rơi để các em được sống, được chăm sóc và bảo vệ. Theo đó, tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP đã đặt ra một số quy định như sau:

Đối với người phát hiện trẻ bị bỏ rơi

Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.

Đối với cơ quan chức năng

Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi. Sau khi lập biên bản, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ em bị bỏ rơi.

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.

Xem thêm: Điều kiện thay đổi họ, tên, tên đệm trên giấy khai sinh gốc

Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi

Việc đăng ký khai sinh được tiến hành nếu đã hết thời hạn niêm yết mà không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ. Trong trường hợp này, người tiến hành đăg ký khai sinh cho trẻ thuộc về cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ.

Hồ sơ khai sinh gồm biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Xác định thông tin của trẻ bị bỏ rơi

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan, việc xác định các thông tin liên quan đến trẻ bị bỏ rơi được ghi nhận như sau:

Họ và tên

Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền có họ và tên. Trong trường hợp đặc biệt này, việc xác định họ, tên của trẻ được thực hiện theo quy định tại khỏan 2 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

(i) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.

(ii) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.

Ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh; quốc tịch

(i) Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh.

(ii) Căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh;

(iii) Nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh.;

(iv) Quốc tịch của trẻ là Việt Nam

Lưu ý: Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.

Xem thêm: Khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn, thủ tục thế nào?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây