Hướng dẫn mới nhất về cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân từ 18/11/2019

0
165

Từ ngày 18/11/2019, việc cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân sẽ được thực hiện theo quy định mới tại Thông tư 40/2019/TT-BCA.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Mọi trường hợp đều được cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân

Hiện nay, việc cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của công dân khi chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ Căn cước công dân được thực hiện theo yêu cầu.

Tuy nhiên, từ ngày 18/11/2019, Thông tư 40/2019/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015 có hiệu lực, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân được cấp như sau:

  •  Chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ Căn cước công dân:

Mọi trường hợp chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ Căn cước công dân đều được cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân do cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thực hiện.

Trường hợp cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an hoặc của Công an cấp huyện tiếp nhận hồ sơ thì đề nghị cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an cấp tỉnh nơi công dân đăng ký thường trú xác minh.

Sau khi có kết quả xác minh, cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin, nếu thông tin hợp lệ thì cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân và trả cùng với thẻ Căn cước công dân. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

  • Đã được cấp thẻ Căn cước công dân nhưng chưa được cấp Giấy xác nhận số CMND hoặc bị mất Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

  •  Đơn đề nghị cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (mẫu CC13 ban hành kèm theo Thông tư số 41/2019/TT-BCA);
  •  Bản sao thẻ Căn cước công dân;
  •  Bản sao Chứng minh nhân dân 9 số (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý căn cước công dân nơi đã làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Xuất trình bản chính thẻ Căn cước công dân để đối chiếu.

Bước 3: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin, trường hợp thông tin hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và viết giấy hẹn trả kết quả; hồ sơ không hợp lệ thì trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.

  •  Mất Chứng minh nhân dân 9 số:

Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân 9 số khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất.

Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Không cắt góc Chứng minh nhân dân còn rõ nét khi chờ cấp thẻ Căn cước công dân

Theo quy định hiện hành, khi làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, 12 số sang thẻ Căn cước công dân, trường hợp Chứng minh nhân dân còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cắt góc và trả ngay cho người đến làm thủ tục.

Song, từ ngày 18/11/2019, sẽ chưa cắt góc Chứng minh nhân dân 9 số, 12 số còn rõ nét mà để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân.

Sau đó, khi trả thẻ Căn cước công dân mới cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân, mỗi cạnh góc vuông là 2cm đối với Chứng minh nhân dân 9 số hoặc 1,5cm đối với Chứng minh nhân dân 12 số, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến nhận thẻ Căn cước công dân.

Lưu ý: Riêng trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ Căn cước công dân qua đường bưu điện thì Chứng minh nhân dân sẽ được cắt góc và trả ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây