Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, quy định thế nào?

0
293

Tài sản nào được xác định là tài sản chung của vợ chồng và nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là gì? Tòa án phải giải quyết ra sao?

Nguyên tắc phân chia

Xác định tài sản chung của vợ chồng

Khi nhận được yêu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng thì việc xác định những tài sản nào là tài sản chung, tài sản bào là tài sản riêng trở nên vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có đưa ra căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

(i) Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;

(ii) Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm:

Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng;

Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;

Thu nhập hợp pháp khác.

(iii) Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Xem thêm: Tội buôn lậu bị xử phạt hành chính như thế nào?

Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng

Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng phải được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:

(i) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

(ii) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng được tiến hành theo quy định dưới đây:

Trường hợp có văn bản thỏa thuận về việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Vợ chồng có thể lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận. Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Khi ly hôn, Tòa án sẽ xem xét xem văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản này có hiệu lực pháp luật hay không? Nếu có thì việc phân chia tài sản khi ly hôn được thực hiện theo văn bản đã thỏa thuận trước đó. Nếu việc phân chia tài sản không được quy định hoặc quy định nhưng bị vô hiệu thì giải quyết theo luật định.

Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Ở trong trường hợp này, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng được tiến hành theo quy định của pháp luật. Cụ thể, khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình có quy định cụ thể như sau:

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

(i) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

(ii) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

(iii) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

(iv) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Xem thêm: Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu, quy định thế nào?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây