Xử phạt hành chính với hành vi câu trộm điện

0
591

Trộm cắp điện là hành vi câu móc điện trái phép không qua công tơ hoặc tác động vào công tơ, sơ đồ đấu dây của công tơ hoặc các hình thức tác động khác nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ.

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

Mọi hành vi trộm cắp điện đều là hành vi vi phạm pháp luật, nó không chỉ gây thất thoát tài sản cho ngành Điện nói riêng mà còn gây ra những tổn hại lớn đến toàn xã hội nói chung.  Đặc biệt, một số người dân do thiếu hiểu biết về Pháp luật, vì lợi ích trước mắt đã có hành vi trộm cắp điện để trục lợi cá nhân và phải gánh chịu hậu quả nặng nề do hành vi của mình gây ra cả về vật chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đó, hiểm họa bắt nguồn từ hành vi trộm cắt điện có thể gây nên những vụ tai nạn điện trong nhân dân, gây mất an toàn trong hệ thống cung ứng điện, gây mất trật tự công cộng…

Do đó, ngày 17/10/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Cụ thể, theo khoản 9 Điều 12 Nghị định số 134/2013/NĐ-CP thì  hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức sẽ bị xử lý như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng dưới 1.000kwh;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 1.000kwh đến dưới 2.000kwh;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 2.000kwh đến dưới 4.500kwh;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 4.500kwh đến dưới 6.000kwh;

đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 6.000kwh đến dưới 8.500kwh;

e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 8.500kwh đến dưới 11.000kwh;

g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 11.000kwh đến dưới 13.500kwh;

h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 13.500kwh đến dưới 16.000kwh;

i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 16.000kwh đến dưới 18.000kwh;

k) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 18.000kwh đến dưới 20.000kwh”.

    Như vậy, chúng ta có thể thấy, tùy thuộc vào từng hành vi trộm cắp điện với số lượng công tơ khác nhau thì pháp luật quy định tương ứng với các mức tiền phạt khác nhau. Hành vi trộm cắp điện với số công tơ càng lớn thì mức tiền phạt càng lớn.

Bên cạnh đó, trường hợp trộm cắp điện từ 20.000 kWh trở lên được chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Nghị định này, nhưng sau đó có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án của cơ quan có thẩm quyền hoặc trả lại hồ sơ thì áp dụng thời hạn xử phạt quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính, mức phạt tiền quy định tại Điểm k Khoản 9 Điều này và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 12 Điều này.

    Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi trộm cắt điện còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc bồi thường toàn bộ số tiền bị thiệt hại đối với hành vi vi phạm.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hình sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây